Thuốc Newfactan là gì?
Thuốc Newfactan là thuốc kê đơn ETC điều trị hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh (RDS).
Tên biệt dược
Bovine lung surfactant – 120mg
Dạng trình bày
Thuốc Newfactan được bào chế dạng bột đông khô pha hỗn dịch dùng qua đường phế nang
Quy cách đóng gói
Hộp 1 lọ
Phân loại
Thuốc Newfactan thuộc nhóm thuốc kê đơn ETC
Số đăng ký
VN-16295-13
Thời hạn sử dụng
Thuốc Newfactan có hạn sử dụng 24 tháng kể từ ngày sản xuất. không dùng thuốc quá hạn sử dụng ghi trên bao bì.
Nơi sản xuất
Yuhan Corporation
807-1 Yangcheong-Ri, Ochang-eup, Cheongwon-gun, Chungbuk Hàn Quốc
Thành phần của thuốc Newfactan
Mỗi lọ chứa:
Bovine lung surfactant (chất diện hoạt phổi bò)……………………….. 120mg
Tá dược: Không có.
Công dụng của Newfactan trong việc điều trị bệnh
Hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh (RDS).
Hướng dẫn sử dụng thuốc Newfactan
Cách sử dụng
Thuốc Newfactan được sử dụng qua đường phế nang.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
- Pha thành hỗn dịch với nước muối sinh lý (120mg/4ml) và đưa qua khí quản với liều 120mg/kg. Để thuốc phân phối đều toàn bộ phê trường, đưa thuốc làm 4 hoặc 5 lần, mỗi lần đưa thuốc phải thay đổi vị trí cơ thể.
- Trong mỗi lần đưa thuốc, áp lực oxy động mạch qua da là 80 mmHg trở lên trong khi vẫn cho thở bằng oxy 100%. Lần đưa thuốc đầu tiên nên ở trong vòng 8h sau khi sinh. Tùy vào tình trạng bệnh nhân, có thể quyết định tăng liều thêm 60-120mg/kg.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Newfactan
Chống chỉ định
Không dùng cho bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc
Tác dụng phụ
- Tăng nguy cơ xuất huyết phôi, đặc biệt ở trẻ sinh non.
- Chậm nhịp tim thoáng qua cũng được báo cáo.
- Tắc nghẽn ống nội khí quản do chất nhầy.
- Giảm hoạt động điện não khi điều trị với Newfactan.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Chưa có báo cáo về các trường hợp quá liều khi dùng Newfactan.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin cách xử lý khi quên liều của thuốc Newfactan đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin các biểu hiện khi dùng thuốc Newfactan đang được cập nhật.
Thận trọng
- Bệnh nhân có tiền sử gia đình bị dị ứng
- Nếu sau 1 lần dùng thuốc theo chỉ dẫn mà không thấy có hiệu quả, phải nghĩ đến một bệnh khác kèm theo.
- Nếu cần thiết phải đánh giá tình trạng tim mạch và chức năng tim cũng như có liệu pháp điều trị thích hợp
- Nếu sau khi điều trị áp lực oxy động mạch được cải thiện, có thể thay đổi điều kiện thông khí: trước hết giảm nồng độ oxy thở và sau đó điều chỉnh áp suất, thời gian pha hô hấp và tần số trao đổi khí.
- Không đưa thuốc vào mạch máu.
- Sử dụng hỗn dịch sau khi đã làm ấm đến nhiệt độ cơ thể
Tương tác thuốc
Không có tương tác nào được ghi nhận trên lâm sàng.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ từ 2-8°C
Thời gian bảo quản
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Newfactan
Hiện nay thuốc có bán ở các trung tâm y tế hoặc ở các nhà thuốc, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế. Bạn có thể tìm mua thuốc trực tuyến tại Chợ y tế xanh hoặc mua trực tiếp tại các địa chỉ bán thuốc với mức giá thay đổi khác nhau tùy từng đơn vị bán thuốc.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Newfactan vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Ở trẻ sơ sinh bị hội chứng suy hô hấp, nguyên nhân chủ yếu được công nhận là do thiếu chất điện hoạt phổi. Việc đưa chất điện hoạt phổi có trong dịch chiết phổi bò vào phế nang qua khí quản là liệu pháp điều trị mang lại hiệu quả rõ rệt. Với liều Newfactan 120mg/kg đã cải thiện rõ rệt tình trạng thông khí như áp lực hô hấp tối đa, tần suất trao đồi khí, nồng độ oxy trong khí thở ra để duy trì áp lực oxy động mạch và pH máu sinh lý
Dược động học
Nồng độ thuốc trong máu tăng lên rất chậm và đạt đỉnh sau khi điều trị 72h và giảm cũng rất chậm với T1/2 là 10 ngày. Đường thải trừ chính là qua không khí thở ra. Nồng độ thuốc tập trung cao ở gan, thận, thượng thận, tụy và tuyến giáp.