Thuốc Nicardipine Aguettant 10mg/10ml là gì?
Thuốc Nicardipine Aguettant 10mg/10ml là thuốc ETC được chỉ định để điều trị nhiễm khuẩn do các khuẩn kháng penicilin.
Tên biệt dược
Tên biệt dược là Nicardipine Aguettant 10mg/10ml.
Dạng trình bày
Thuốc Nicardipine Aguettant 10mg/10ml được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch.
Quy cách đóng gói
Thuốc Nicardipine Aguettant 10mg/10ml được đóng gói ở dạng:
- Hộp 10 ống 10ml.
Phân loại
Thuốc Nicardipine Aguettant 10mg/10ml là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc Nicardipine Aguettant 10mg/10ml có số đăng ký: VN-19999-16.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Nicardipine Aguettant 10mg/10ml có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
- Thuốc được sản xuất ở: LABORATOIRE AGUETTANT
- Địa chỉ: 1, rue Alexander Fleming, 69007 LYON.
Thành phần của thuốc Nicardipine Aguettant 10mg/10ml
- Nicardipin Hydrochlorid……………………………………………………………..10 mg.
- Tá dược ………………………………………………………………………………………… vừa đủ
Công dụng của thuốc Nicardipine Aguettant 10mg/10ml trong việc điều trị bệnh
Dung dịch tiêm Nicardipine Aguettant 10mg/10ml được chỉ định trong điều trị tăng huyết áp ác tính đe dọa tính mạng, cụ thê là các trường hợp:
- Tăng huyết áp động mạch ác tính/ Bệnh lý não do tăng huyết áp
- Bóc tách động mạch chủ, khi điều trị bằng thuốc chẹn beta tác dụng ngắn tỏ ra không thích hợp, hoặc dùng phôi hợp với một thuôc chẹn bêta khi sự ức chê thụ thể bêta đơn thuần tỏ ra không có hiệu quả
- Tiền sản giật nặng, khi các thuốc hạ huyết áp đường tĩnh mạch khác không được khuyến nghị
hoặc chống chỉ định Nicardipin cũng được chỉ định trong điều trị tăng huyết áp sau mổ.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Nicardipine Aguettant 10mg/10ml
Cách sử dụng
Thuốc Nicardipine Aguettant 10mg/10ml được chỉ định dùng theo đường tiêm.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
- Nicardipin chỉ được dùng bằng cách truyền tĩnh mạch liên tục.
- Nicardipin chỉ được sử dụng bởi các bác sĩ chuyên khoa trong một môi trường y khoa được kiểm soát tốt, như bệnh viện và đơn vị chăm sóc tích cực, theo dõi huyết áp liên tục bằng monitor. Tốc độ truyền thuốc phải được kiểm soát chính xác bằng cách sử dụng bơm tiêm điện hoặc bơm tiêm tự động. Phải theo dõi huyết áp và tần số tim băng monitor ít nhất mỗi 5 phút trong khi truyền cho đến khi các đấu hiệu sinh tồn Ổn định, và ít nhất trong 12 giờ sau khi dùng
- Tác dụng chống tăng áp phụ thuộc liều dùng. Liều lượng để đạt huyết áp mong muốn có thể thay đổi tùy theo huyết áp mục tiêu, đáp ứng của bệnh nhân, tuôi tác và tông trạng của bệnh nhân.
- Liều ban đầu: Phải bắt đầu điều trị bằng cách truyền nieardipin liên tục ở tốc độ 3-5 mg/giờ trong 15 phút. Có thê tăng téc d6 truyén ting bậc 0,5 hoặc 1 mg môi 15 phút .Tốc độ truyền tĩnh mạch không được quá 15 mg/giờ.
- Liều duy trì: Khi đã đạt được huyết ápá mục tiêu, phải giảm liều đần, thường là còn khoảng 2 đến 4 mg/giờ, để duy trì hiệu quả điều trị.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Nicardipine Aguettant 10mg/10ml
Chống chỉ định
- Tiền sử quá mẫn với nicardipin hoặc với một trong các thành phần thuốc
- Hẹp van động mạch chủ nặng
- Tăng huyết áp bù trừ, như trường hợp shunt động–tĩnh mạch hoặc hẹp eo động mạch chủ
- Đau thắt ngực khôngổn định
- Trong vòng 8 ngày sau nhồi máu cơ tim.
Tác dụng phụ thuốc
Xử lý khi quá liều
- Triệu chứng: Quá liều nicardipin chlorhydrat có thể dẫn đến các triệu chứng hạ huyết áp đáng kể, nhịp tim
chậm, đánh trống ngực, cơn đỏ phừng, buồn ngủ, trụy tim mạch, phù ngoại biên, lơ mơ, rối loạn diễn đạt và tăng đường huyết. Ở động vật nghiên Cứu, quá liều cũng dẫn đến các bất thường chức năng gan có thể hồi phục, hoại tử gan dạng ô lác đác và blốc dẫn truyền nhĩ-thất tiến triển. - Xử trí: Trong trường hợp quá liều, nên áp dụng các biện pháp thường qui bao gồm theo dõi chức năng
tim và hô hấp. Ngoài những biện pháp nâng đỡ toàn thân, các dung dịch calci đùng đường mạch và thuốc vận mạch được chỉ định trên lâm sàng đối với bệnh nhân có biểu hiện của tác dụng chẹn đòng calci đi vào tế bào. Hạ huyết áp nặng có thể điều trị bằng cách truyền tĩnh mạch một dung dịch bù lại thé tích tuần hoàn và tư thế nằm ngửa kê chân cao
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Nicardipine Aguettant 10mg/10ml đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Nicardipine Aguettant 10mg/10ml đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Nicardipine Aguettant 10mg/10ml
Điều kiện bảo quản
Thuốc Nicardipine Aguettant 10mg/10ml nên được bảo quản ở nhiệt độ 30°C, tránh ẩm và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản của thuốc Nicardipine Aguettant 10mg/10ml là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Nicardipine Aguettant 10mg/10ml
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc Nicardipine Aguettant 10mg/10ml tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
- Nhóm dược lý-trị liệu: thuốc ức chế calci chọn lọc có tác dụng mạch máu, mã số ATC: CO8CA04
- Nicardipin là thuốc ức chế kênh calci chậm thế hệ thứ hai thuộc nhóm phenyl-dihydropyridin.
- Nicardipin có tính chọn lọc cao đối với kênh calci týp L của cơ trơn mạch máu hơn là đối với tế bào cơ tim. Ở những nồng độ rất thấp, thuốc ức chế sự thâm nhập calci vào trong tế bào. Tác động này được thé hiện nồi trội ở cơ trơn động mạch. Điều này được phản ánh bởi nhữngthay đối tương đối quan trọng và nhanh chóng của huyết áp, với những thay đổi không đáng kế của sức co cơ tim (tác dụng phản xạ thụ thể áp lực).
- Khi dùng đường toàn thân, nicardipin là một thuốc giãn mạch mạnh làm giảm tổng kháng lực ngoại biên và hạ thâp huyết áp. Tần số tim tăng thoáng qua, cung lượng tim tăng cao và kéo dài vì giảm hậu tải.
- Trên người, khi thuốc được dùng cấp thời cũng như kéo dài, tác động giãn mạch xảy ra trên các
thân động mạch nhỏ và lớn, làm tămg cung lượng và cải thiện độ chun giãn động mạch. Kháng
lực mạch máu thận giảm.
Dược động học
- Phân bố: Nicardipin gắn với các protein huyết tương với tỉ lệ cao, trên một đải nồng độ rộng.
Chuyển hóa: Nicardipin được chuyển hóa bởi cytochrom P450 3A4. Các nghiên cứu trên người ở liều duy
nhất hoặc liều lặp lại 3 lần/ngày trong 3 ngày, cho thấy dưới 0,03% nicardipin ở dạng không thay đổi được tìm thấy trong nước tiểu sau khi uống hoặc truyền tĩnh mạch. Chất chuyển hóa chính trong nước tiểu ở người là một glucuronide của dạng hydroxy, được hình thành do phản ứng ôxy-hóa tách nhóm N-methylbenzyl va ôxy-hóa vòng pyridin. - Bài tiết: Trong 96 giờ sau khi dùng đồng thời một liều tĩnh mạch nicardipin được đánh dấu đồng vị
phóng xạ và một liều uỗng 30 mg cách mỗi 8 giờ, 49% lượng hoạt tính phóng xạ được tìm thấy trong nước tiểu và 43% trong phân. Không tìm thấy sản phẩm đã dùng nào trong nước tiểu dưới dạng nicardipin không thay đổi. Sau một liều tĩnh mạch, thuốc được thải trừ qua ba pha, với thời gian bán thải lần lượt là: alpha 6,4 phút, bêta 1,5 giờ, gamma 7,9 giờ.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
- Phụ nữ mang thai: Các dữ liệu được động học hạn chế cho thấy nicardipin dùng đường tĩnh mạch không bị tích lũy; thuôc ít đi qua hàng rào nhau thai. Sử dụng nicardipin để điều trị tiền sản giật nặng trong 3 tháng cuối thai kỳ có thể có tiềm năng gây ra tác dụng giảm co tử cung có thê cản trở sự chuyển dạ tự nhiên.
- Nuôi con bằng sữa mẹ: Nicardipin và những chất chuyển hóa của nó được bài tiết trong sữa mẹ ở nồng độ rất thấp. Không có đủ thông tin về ảnh hưởng của nicardipin trên trẻ sơ sinh/rẻ còn bú. Không được dùng nicardipin trong thời gian nuôi con bắng sữa mẹ.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không sử thuốc cho người lái xe và vận hành máy móc.