Thuốc Nutriflex special là gì?
Thuốc Nutriflex special là thuốc ETC được dùng để cung cấp cho nhu cầu hàng ngày về năng lượng, amino acid, điện giải và dịch trong nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hoá cho bệnh nhân bị dị hoá, khi nuôi dưỡng theo đường miệng hoặc đường ruột là không thể, không đầy đủ hoặc bị chống chỉ định.
Tên biệt dược
Thuốc này được đăng ký dưới tên biệt dược là Nutriflex special.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch truyền tĩnh mạch.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói thành hộp chứa 5 túi x 1000ml; hộp chứa 5 túi x 1500ml.
Phân loại
Thuốc Nutriflex special là thuốc ETC – thuốc kê đơn theo chỉ định của bác sĩ.
Số đăng ký
VD-18159-14.
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 18 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc khi đã quá hạn sử dụng.
Nơi sản xuất
Công ty B.Braun Medical AG
Địa chỉ: Route de Sorge, 9 CH-1023 Crissier, Thụy Sĩ.
Thành phần của thuốc Nutriflex special
- Hoạt chất: 4,11g Isoleucine, 5,48g Leucine, 4,97g Lysine hydrochloride, 3,42g Methionine.
- Tá dược: Acid citric, nước pha tiêm.
Công dụng của thuốc Nutriflex special trong việc điều trị bệnh
Thuốc Nutriflex special là thuốc ETC được dùng để cung cấp cho nhu cầu hàng ngày về năng lượng, amino acid, điện giải và dịch trong nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hoá cho bệnh nhân bị dị hoá, khi nuôi dưỡng theo đường miệng hoặc đường ruột là không thể, không đầy đủ hoặc bị chống chỉ định.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Nutriflex special
Cách sử dụng
Thuốc được chỉ định dùng đường tĩnh mạch. Truyền qua catheter tĩnh mạch trung tâm.
Đối tượng sử dụng
Thuốc Nutriflex special dùng cho người lớn.
Liều dùng
- Liều dùng phải thích hợp với nhu cầu của từng bệnh nhân.
- Liều tối đa hàng ngày 25 ml/kg thể trọng, tương đương với:
- 1,75g amino acid/kg thể trọng / ngày.
- 6g glucose /kg thể trọng / ngày.
- Được khuyến cáo rằng Nutriflex special phải được dùng liên tục.
- Tốc độ truyền tối đa là 1,4 ml/kg thể trọng / giờ, tương đương với:
- 0,098g amino acid /kg thể trọng / giờ.
- 0,3g glucose/kg thể trọng / giờ.
- Với bệnh nhân nặng 70 kg tương đương với tốc độ truyền 98 ml / giờ. Khi đó lượng amino acid được truyền là 6,9 g/giờ và glucose là 23,5 g/giờ.
- Việc điều chỉnh liều theo từng cá thể là cần thiết ở những bệnh nhân suy gan và thận.
- Nếu như việc oxy hoá glucose bị suy yếu, có thể gặp trong trường hợp sau phẫu thuật hoặc giai đoạn sau chấn thương hoặc bị giảm oxy huyết hoặc suy chức năng cơ quan, lượng glucose đưa vào nên được giới hạn từ 2- 4 g glucose/kg thể trọng/ngày. Nồng độ đường huyết không nên vượt quá 6,1 mmol/l (110 mg/100 ml). Nhu cầu thêm về dịch ở trẻ em nên được đáp ứng với lượng dịch bổ sung thích hợp, vì liều Nutriflex special tối đa hàng ngày trên 25 ml/kg thể trọng/ngày có thể làm vượt quá liều tối đa hàng ngày của amino acid ở đối tượng này (1,5 – 2,5 q/kg thể trọng/ngày).
Lưu ý đối với người dùng thuốc Nutriflex special
Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng thuốc Nutriflex special cho các trường hợp sau:
- Những bất thường/khiếm khuyết bẩm sinh về chuyển hoá amino acid.
- Lượng điện giải trong huyết thanh bị tăng cao bệnh lý.
- Chuyển hoá không ổn định (ví dụ như đái tháo đường mất bù, nhiễm toan chuyển hoá).
- Hôn mê không rõ nguyên nhân.
- Tăng đường huyết không đáp ứng với insulin với liều lên tới 6 đơn vị insulin/giờ.
- Suy gan nặng.
- Suy thận nặng mà không có liệu pháp thay thế.
- Được biết quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Thuốc không nên dùng cho trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và trẻ em dưới 2 tuổi.
- Các chống chỉ định chung cho nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hoá là:
- Tình trạng tuần hoàn không ổn định đe doạ đến tính mạng (tình trạng suy kiệt và sốc).
- Giảm oxy mô tế bào.
- Ứ nước.
- Phù phối cấp.
- Suy tim mất bù.
Tác dụng phụ
- Tác dụng không mong muốn với các thành phần của Nutriflex special là hiếm gặp và thường liên quan đến việc dùng liều không đúng và/hoặc tốc độ truyền.
- Các tác dụng không mong muốn xuất hiện thường không tiến triển và phục hồi khi ngừng truyền.
- Buồn nôn hoặc nôn đôi khi có thể xảy ra. Trong trường hợp truyền ép buộc tiểu nhiều do áp lực thẩm thấu có thể xuất hiện do hậu quả của áp lực thẩm thấu cao.
- Nếu những tác dụng phụ này xảy ra thì nên ngừng truyền hoặc nếu thích hợp thì nên truyền tiếp với liều thấp hơn.
- Nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hoá cho những bệnh nhân suy dinh dưỡng hoặc suy kiệt với đúng liều và tốc độ truyền ngay từ đầu mà không có sự bổ sung thích hợp kali, magnesi và phospho có thể dẫn đến hội chứng nuôi ăn lại, thể hiện bởi hạ kali huyết, hạ photpho huyết và hạ magie huyết.
- Các biểu hiện lâm sàng có thể tiến triển trong vòng vài ngày từ khi bắt đầu nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hoá và có thể bao gồm cả thiếu máu tan huyết do hạ photpho huyết và ngủ lơ mơ.
- Dừng đột ngột việc truyền nhanh glucose trong khi nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hóa có thể dẫn đến hạ glucose huyết, đặc biệt ở trẻ dưới 3 tuổi và bệnh nhân chuyển hóa glucose bị rối loạn.
* Thông báo cho bác sĩ nếu gặp các tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
- Sẽ không bị quá liều Nutriflex special nếu dùng thuốc đúng cách.
Các triệu chứng của quá liều nước và điện giải: Ứ nước ưu trương, mất cân bằng điện giải và phù phổi.
Các triệu chứng của quá liều amino acid: Mất amino acid qua thận cùng với sự mất cân bằng amino acid liên tục, mệt mỏi, nôn và run rẩy.
Các triệu chứng của quá liều glucose: Tăng đường huyết, có glucose trong nước tiểu, mất nước, tăng áp lực thẩm thấu, hôn mê do tăng đường huyết và tăng áp lực thẩm thấu.
Điều trị:
- Ngừng truyền ngay lập tức được chỉ định cho quá liều. Các biện pháp điều trị thêm tuỳ thuộc vào các triệu chứng riêng biệt và mức độ nặng của chúng.
- Khi việc truyền được chỉ định sau khi các triệu chứng đã giảm, khuyến cáo rằng tốc độ truyền nên được tăng từ từ có kiểm soát theo thời gian.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về quên liều thuốc đang được cập nhật.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
- Nên thận trọng trong trường hợp bị tăng áp lực thẩm thấu huyết thanh.
- Cũng như với các dung dịch truyền thể tích lớn, Nutriflex special nên được dùng một cách thận trọng cho bệnh nhân bị suy chức năng tim hoặc thận.
- Các rối loạn về chuyển hoá dịch và điện giải (ví dụ như mất nước nhược trương, hạ natri huyết) nên được điều chỉnh trước khi dùng Nutriflex special.
- Truyền quá nhanh có thể dẫn đến quá tải về dịch với nồng độ điện giải trong huyết thanh ở mức bệnh lý, tình trạng ứ nước và phù phổi.
- Với những bệnh nhân bị suy thận, liều dùng cần được điều chỉnh một cách thận trọng tuỳ theo nhu cầu từng cá nhân, mức độ nặng của bệnh và loại liệu pháp thay thế thận đang được áp dụng (thẩm tách máu, lọc máu, …).
- Tương tự như vậy với những bệnh nhân bị suy gan liều dùng cần được điều chỉnh một cách thận trọng tùy theo nhu cầu từng cá nhân, mức độ nặng của bệnh.
- Cũng như với tất cả các dung dịch chứa carbohydrat, việc sử dụng Nutriflex special có thể dẫn đến tăng đường huyết. Nồng độ glucose trong máu nên được kiểm tra nếu có tăng đường huyết thì nên giảm tốc độ truyền hoặc dùng insulin.
- Để tránh xảy ra hội chứng nuôi ăn lại ở những bệnh nhân suy dinh dưỡng hoặc suy kiệt, việc dinh dưỡng ngoài đường tiêu hoá nên được thiết lập từ từ một cách thận trọng. Việc thay thế đầy đủ kali, magie và photphat cần được đảm bảo.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc được chỉ định bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C. Tránh ánh sáng, để túi thuốc trong thùng carton.
Thời gian bảo quản
Tốt nhất là ngay sau khi trộn hai dung dịch, Nutriflex special nên được dùng ngay lập tức nhưng trong những trường hợp đặc biệt thuốc có thể được giữ được đến 7 ngày ở nhiệt độ phòng và đến 14 ngày nếu giữ trong tủ lạnh (bao gồm cả thời gian truyền).
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Nutriflex special
Bệnh nhân nên tìm mua thuốc tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế để đảm bảo an toàn sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá thuốc thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Nutriflex special vào thời điểm này.
Hình tham khảo
Thông tin tham khảo về thuốc
Dược lực học
- Mã ATC là B 05BA10 (dung dịch kết hợp dùng cho dinh dưỡng ngoài đường tiêu hóa). Dinh dưỡng ngoài đường tiêu hoá là cung cấp cho cơ thể các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển và tái tạo của mô.
- Các amino acid có vai trò quan trọng đặc biệt do đó là những thành phần thiết yếu cho tổng hợp protein. Tuy nhiên, để đảm bảo việc sử dụng tối ưu nguồn năng lượng amino acid, nên phối hợp với carbonhydrat và chất béo. Trong đó năng lượng bổ sung lý tưởng từ chất béo. Chất điện giải được sử dụng để duy trì các chức năng sinh lý và chuyển hóa.
Dược động học
- Do được truyền theo đường tĩnh mạch, vì vậy các thành phần trong Nutriflex special đều sẵn sàng cho việc chuyển hoá ngay lập tức. Chất điện giải có sẵn với đủ số lượng để chống đỡ quá trình sinh hóa lớn khi cần thiết.
- Một phần của amino acid được sử dụng để tổng hợp protein, các amino acid mà không tham gia vào quá trình tổng hợp protein được chuyển hoá như sau: gốc amino được tách khỏi khung carbon nhờ sự chuyển hoá amin. Chuỗi carbon cũng được oxy hoá trực tiếp thành CO2 hoặc được sử dụng như là chất nền cho sự tân tạo glucose trong gan. Gốc amino cũng được chuyển hoá trong gan nơi mà chúng được sử dụng để tổng hợp ure hoặc các amino acid không thiết yếu.
- Glucose được chuyển hoá thành CO2 và H2O theo các đường chuyển hoá đã được biết đến. Một phần glucose được sử dụng cho tổng hợp lipid.
Tương tác thuốc
Thông tin về tương tác thuốc đang được cập nhật.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc
Thuốc Nutriflex special không gây ảnh hưởng đến người lái xe và vận hành máy móc.
Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú
- Không có các dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng Nutriflex special cho phụ nữ có thai. Các nghiên cứu tiền lâm sàng về hiệu quả trên phụ nữ có thai, sự phát triển của phôi thai/ thai quá trình sinh đẻ hoặc sự phát triển của trẻ sơ sinh chưa được tiến hành với Nutriflex special. Người kê đơn nên lưu ý đến mối liên hệ giữa lợi ích/nguy cơ trước khi kê Nutriflex special cho phụ nữ mang thai.
- Được khuyến cáo là không cho con bú nếu mẹ cần nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hoá trong thời gian đó.
Nguồn tham khảo