Thuốc Octreotide là gì?
Thuốc Octreotide là thuốc ETC được dùng để:
- Làm giảm các triệu chứng do khối u trong hệ nội tiết dạ dày – ruột – tụy (GEP) bao gồm: u carcinoid (hội chứng carcinoid), ViPomas, u tế bào alpha tiểu đảo tụy (Glucagonomas),…
- Điều trị cho các bệnh nhân to đầu chi khi bệnh nhân không đáp ứng với điều trị phẫu thuật, xạ trị hoặc dopamin chủ vận, hoặc không muốn được phẫu thuật hoặc đã được xạ trị trước đó nhưng đang chờ kết quả tác dụng.
- Phòng ngừa các biến chứng sau phẫu thuật tụy.
- Điều trị tiêu chảy nặng không đáp ứng điều trị thông thường do suy giảm miễn dịch.
- Điều trị cấp cứu và phòng ngừa xuất huyết tái phát sớm do giãn vỡ tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan. Octreotid được dùng kết hợp với điều trị nội soi.
Tên biệt dược
Thuốc này được đăng ký dưới tên biệt dược là Octreotide 0.1 mg/ml.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch đậm đặc để pha dịch tiêm truyền.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói thành hộp 10 ống x 1ml.
Phân loại
Thuốc Octreotide là thuốc ETC – thuốc kê đơn theo chỉ định của bác sĩ.
Số đăng ký
VD-19094-15.
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc khi đã quá hạn sử dụng.
Nơi sản xuất
Công ty Bioindustria Laboratorio Italiano Medicinali S.p.A. (Bioindustria L.I.M)
Địa chỉ: Via De Ambrosiis, 2/6 – 15067 Novi Ligure (Alessandria), Ý.
Thành phần của thuốc Octreotide
Mỗi ống chứa:
- Hoạt chất: 0,106mg octreotid acetat tương đương với 0,1mg octreotid.
Công dụng của thuốc Octreotide trong việc điều trị bệnh
Thuốc Octreotide là thuốc ETC được dùng để:
- Làm giảm các triệu chứng do khối u trong hệ nội tiết dạ dày – ruột – tụy (GEP) bao gồm: u carcinoid (hội chứng carcinoid), ViPomas, u tế bào alpha tiểu đảo tụy (Glucagonomas),…
- Điều trị cho các bệnh nhân to đầu chi khi bệnh nhân không đáp ứng với điều trị phẫu thuật, xạ trị hoặc dopamin chủ vận, hoặc không muốn được phẫu thuật hoặc đã được xạ trị trước đó nhưng đang chờ kết quả tác dụng.
- Phòng ngừa các biến chứng sau phẫu thuật tụy.
- Điều trị tiêu chảy nặng không đáp ứng điều trị thông thường do suy giảm miễn dịch.
- Điều trị cấp cứu và phòng ngừa xuất huyết tái phát sớm do giãn vỡ tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan. Octreotid được dùng kết hợp với điều trị nội soi.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Octreotide
Cách sử dụng
Tiêm dưới da
- Bác sĩ và y tá nên hướng dẫn những bệnh nhân muốn tự tiêm dưới da.
- Để khả năng dung nạp tại chỗ tốt hơn, khuyến cáo nên dùng dung dịch thuốc ở nhiệt độ phòng và không nên lặp lại việc tiêm thuốc trong cùng một diện tích hẹp trong một thời gian ngắn.
- Ống tiêm phải được mở trước khi dùng và lượng thuốc không dùng hết phải bỏ đi.
- Về phương diện vi sinh, thuốc phải được dùng ngay. Trong trường hợp ống tiêm được dùng nhiều lần, điều kiện dùng là trách nhiệm của người sử dụng, phải thật thận trọng để tránh nhiễm khuẩn.
Truyền tĩnh mạch
- Phải được kiểm tra bằng mắt thường các thuốc tiêm trước khi dùng xem có thay đổi màu sắc hoặc có sự hiện diện các hạt tiểu phân không.
- Trong trường hợp octreotid phải dùng tiêm truyền tĩnh mạch, lượng thuốc trong lọ 0,5 mg nên được pha trong 60 ml dung dịch nước muối sinh lý. Dung dịch đã pha loãng cần được truyền qua một bơm truyền.
- Thủ thuật này cần được lặp lại thường xuyên trong khoảng thời gian điều trị theo chỉ định.
- Sản phẩm không dùng đến và phế liệu phải được loại bỏ theo đúng quy định địa phương.
Đối tượng sử dụng
Thuốc Octreotide dùng cho người lớn.
Liều dùng
Điều trị khối u trong hệ nội tiết dạ dày-ruột-tụy
- Liều lượng được xác định tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng, vào các thay đổi nồng độ trong huyết tương của các peptid do khối u tiết ra (trong trường hợp khối u carcinoid, dựa vào nồng độ của 5-HIAA (5-hydroyindole acetic acid) trong đường tiết niệu) và vào khả năng dung nạp; nên bắt đầu với liều 0,05 mg, 1 hoặc 2 lần /ngày, tiêm dưới da và tăng dần lên đến 0,2 mg, 3 lần/ngày.
- Trong một số trường hợp ngoại lệ, có thể yêu cầu liều cao hơn. Liều duy trì thay đổi nhiều và trong mọi trường hợp phải thích ứng với từng bệnh nhân.
- Khuyến cáo nên dùng thuốc qua đường tiêm dưới da.
- Tuy nhiên trong những trường hợp cần đáp ứng nhanh (thí dụ cơn carcinoid) có thể dùng octreotid tiêm tĩnh mạch có kiểm soát nhịp tim. Trong trường hợp khối u carcinoid, nếu không có đáp ứng có lợi trong vòng một tuần điều trị bằng octreotid với liều tối đa dung nạp được, thì nên ngừng điều trị.
Điều trị bệnh to đầu chi
- Liều ban đầu 0,05 – 0,1 mg tiêm dưới da mỗi 8 giờ.
- Việc điều chỉnh liều nên dựa trên đánh giá hàng tháng về lượng GH và IGF-1 (mục tiêu: GH< 2,5 ng/ml và IGF-1 ở mức bình thường) và các triệu chứng lâm sàng, và khả năng dung nạp thuốc.
- Đối với hầu hết bệnh nhân, liều dùng hàng ngày tốt nhất là 0,2 mg – 0,3 mg. Không nên dùng quá liều tối đa 1,5 mg/ngày.
- Đối với các bệnh nhân dùng liều octreotid ổn định, nên kiểm tra GH mỗi 6 tháng. Nếu lượng hormon tăng
trưởng không giảm và các triệu chứng lâm sàng không được cải thiện sau 3 tháng điều trị, nên ngưng điều trị.
Phòng ngừa các biến chứng sau phẫu thuật tụy
Tiêm dưới da 0,1 mg, 3 lần/ngày trong giai đoạn trước và sau khi phẫu thuật, bắt đầu 1 giờ trước khi phẫu thuật và tiếp tục cho đến 7 ngày sau phẫu thuật.
Điều trị tiêu chảy nặng không đáp ứng điều trị do suy giảm miễn dịch
- Bắt đầu với liều 0,1 mg, 3 lần/ngày, tiêm dưới da.
- Nếu không kiểm soát được tiêu chảy sau một tuần điều trị, có thể tăng dần liều lên đến 0,25 mg, 3 lần/ngày, tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp thuốc.
- Nếu dùng liều 0,25 mg, 3 lần/ngày, trong vòng một tuần mà tình trạng không được cải thiện, cần cân nhắc ngưng dùng thuốc này.
Điều trị xuất huyết do giãn vỡ tĩnh mạch thực quản
- 25 mcg/giờ truyền tĩnh mạch liên tục trong 5 ngày.
- Octreotid có thể được pha loãng với nước muối sinh lý. Ở bệnh nhân xơ gan octreotid có thể được dùng truyền tĩnh mạch với liều lên đến 50 mcg/giờ trong 5 ngày.
Liều dùng cho bệnh nhân suy gan
Cần chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan.
Liều dùng cho bệnh nhân suy thận
Không cần chỉnh liều.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Octreotide
Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng thuốc Octreotide đối với các trường hợp:
- Đã biết quá mẫn với octreotid hoặc bất cứ tá dược nào trong thành phần của thuốc.
- Thời kỳ có thai và cho con bú.
- Trẻ em.
Tác dụng phụ
Rất phổ biến
- Tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, đầy hơi.
- Nhức đầu.
- Sỏi mật.
- tăng đường huyết
- Đau tại nơi tiêm.
Phổ biến
- Khó tiêu, nôn, chướng bụng, đi tiêu phân mỡ, phân lỏng, phân bạc màu.
- Choáng váng.
- Giảm năng tuyến giáp, rối loạn chức năng tuyến giáp (như giảm hormon kích thích tuyến giáp (TSH), giảm T4 toàn phần và T4 tự do).
- Viêm túi mật, cặn bùn túi mật, tăng bilirubin huyết.
- Hạ đường huyết, giảm dung nạp glucose, suy nhược.
- Tăng men gan.
- Phát ban, ngứa, rụng tóc.
- Khó thở.
- Nhịp tim chậm.
Không phổ biến
- Mất nước.
- Nhịp tim nhanh.
* Thông báo cho bác sĩ nếu gặp các tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Cách xử trí quá liều gồm điều trị triệu chứng.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về quên liều thuốc đang được cập nhật.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
- Do khối u tuyến yên tiết GH đôi khi có thể phát triển gây ra những biến chứng nặng (như giảm thị trường), nên cần theo dõi cẩn thận tất cả các bệnh nhân.
- Nếu có dấu hiệu khối u phát triển, nên chọn phương thức điều trị khác.
- Lợi ích trị liệu của việc giảm hormon tăng trưởng và-bình thường hóa nồng độ Somatomedin C ở bệnh nhân nữ bị to đầu chi có thể giúp phục hồi khả năng sinh sản. Các bệnh nhân nữ đang trong độ tuổi sinh sản nên dùng thuốc tránh thai đầy đủ nếu cần trong khi điều trị bằng octreolidc.
- Nên theo dõi chức năng tuyến giáp ở các bệnh nhân điều trị bằng octreotid lâu dài.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc được chỉ định bảo quản trong bao bì gốc, ở nhiệt độ 2°C-8°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản thuốc đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Octreotide
Bệnh nhân nên tìm mua thuốc tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế để đảm bảo an toàn sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá thuốc thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Octreotide vào thời điểm này.
Hình tham khảo
Thông tin tham khảo về thuốc
Dược lực học
- Nhóm dược trị liệu: Kháng hormon tăng trưởng. Mã ATC: H01CB02.
- Octreotid là dẫn xuất octapeptid tổng hợp từ somatostatin tự nhiên, có tác dụng dược lý tương tự, nhưng thời gian tác dụng dài hơn. Thuốc ức chế sự tăng tiết bệnh lý hormon tăng trưởng (GH) và các peptid và serotonin được tiết ra trong hệ nội tiết dạ dày-ruột-tụy.
- Ở động vật, octreotid là một chất ức chế sự phóng thích hormon tăng trưởng, glucagon và insulin mạnh hơn somatostatin với tính chọn lọc cao hơn trong việc ức chế hormon tăng trưởng và glucagon.
Dược động học
- Sau khi tiêm dưới da, octreotid được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương
đạt được trong vòng 30 phút. - Thể tích phân bố của thuốc là 0,27 L/kg và tốc độ thanh thải toàn phần là 160 ml/phút. Lượng thuốc gắn kết protein huyết tương lên đến 65%. Lượng octreotid gắn với tế bào máu không đáng kể.
- Nửa đời thải trừ sau khi tiêm dưới da là 100 phút. Sau khi tiêm tĩnh mạch sự thải trừ qua 2 pha với nửa đời thải trừ lần lượt là 10 phút và 90 phút. Phần lớn các peptid được bài tiết qua phân, trong khi có khoảng 32% được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi.
- Các bệnh nhân đặc biệt:
- Suy giảm chức năng thận không ảnh hưởng đến sự phân bố octreotid toàn thân (AUC) dùng tiêm dưới da.
- Khả năng thải trừ thuốc có thể bị giảm ở bệnh nhân xơ gan, nhưng không giảm ở bệnh nhân bị gan nhiễm mỡ.
Tương tác thuốc
- Octreotide làm giảm hấp thu cyclosporin đường tiêu hóa và làm chậm hấp thu cimetidin.
- Dùng đồng thời octreotid và bromocryptin làm tăng hiệu lực của bromocryptin.
- Những dữ liệu đã được công bố còn hạn chế cho thấy rằng các chất tương tự somatostatin có thể làm giảm thải trừ các hợp chất đã biết được chuyển hóa bởi hệ men cytocrom P450, điều này có thể do ức chế hormon tăng trưởng.
- Vì không thể loại trừ octreotid có tác dụng này, do đó khi dùng các thuốc khác được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A4 phải thật thận trọng (như carbamazepin, digoxin, warfarin và terfenadin).
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc
Thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc vì thuốc Octreotide có thể gây choáng váng.
Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Chống chỉ định dùng thuốc khi đang mang thai.
Phụ nữ cho con bú
Bệnh nhân không được cho con bú khi đang sử dụng thuốc này.
Nguồn tham khảo