Thuốc Oradays là gì?
Thuốc Oradays là thuốc ETC được chỉ định để cho các nhiễm khuẩn nặng mà các thuốc kháng sinh thông thường không tác dụng để tránh phát triển các vi khuẩn kháng ciprofloxacin.
Tên biệt dược
Tên biệt dược là Oradays
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng:
- Hộp chứa 10 túi nhôm x 01 túi chuyền VTC.
Phân loại
Thuốc Oradays là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN-21248-18
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
- Thuốc được sản xuất ở: S.C. Infomed Fluids S.R.L
- Địa chỉ: 50 Theodor Pallady Blvd., Sector 3, 032266, Romania.
Thành phần của thuốc Oradays
Thành phần của thuốc:
- Ciprofloxacin……………………………………………………………………………………………………………200 mg.
- Tá dược ……………………………………………………………………………………………………………………. vừa đủ.
Công dụng của thuốc Oradays trong việc điều trị bệnh
Thuốc Oradays là thuốc ETC được chỉ định để cho các nhiễm khuẩn nặng mà các thuốc kháng sinh thông thường không tác dụng để tránh phát triển các vi khuẩn kháng ciprofloxacin :
- Viêm tuyến tiền liệt
- Viêm xương -tủy
- Viêm ruột vi khuẩn nặng
- Nhiễm khuẩn nặng mắc trong bệnh viện (nhiễm khuẩn huyết, người bị suy giảm miễn dịch)
- Dự phòng bệnh não mô cầu và nhiễm khuẩn ở người suy giảm miễn dịch
Hướng dẫn sử dụng thuốc Oradays
Cách sử dụng
Thuốc được chỉ định dùng theo đường truyền tĩnh mạch.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Thời gian truyền tĩnh mạch trong 60 phút.
Bệnh nhân suy thận hoặc suy gan: Cần phải giảm liều ở người bị suy giảm chức năng thận hay chức năng gan. Trong trường hợp người bị suy chức năng thận, nếu dùng liều thấp thì không cần giảm liều; nếu dùng liều cao thì phải điều chỉnh liều dựa vào độ thanh thải creatinin, hoặc nồng độ creatinin trong huyết thanh.
Người cao tuổi: Nên dùng liều càng thấp càng tốt, tùy theo độ trầm trọng của bệnh và độ thanh thải creatinin.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Oradays
Chống chỉ định
- Quá mẫn với ciprofloxacin hoặc các kháng sinh quinolon khác hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Không dùng ciprofloxacin cho người mang thai và thời kỳ cho con bú, trừ khi buộc phải dùng.
- Không dùng đồng thời ciprofloxacin với tizanidin.
Tác dụng phụ thuốc Oradays
- Thường gặp. ADR > 1/100
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng.
Chuyển hóa: Tăng tạm thời nồng độ các transaminase. - Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Toàn thân: Nhức đầu, sốt do thuốc.
Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu lympho, giảm bạch cầu đa nhân, thiếu máu, giảm tiểu cầu. Tim – mạch: Nhịp tim nhanh.
Thần kinh trung ương: Kích động.
Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa.
Da: Nồi ban, ngứa, viêm tĩnh mạch nông.
Chuyển hóa: Tăng tạm thời creatinin, bilirubin và phosphatase kiểm trong máu.
Cơ xương: Đau ở các khớp, sưng khớp. - Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Toàn thân: Phản ứng phản vệ hoặc dang phản vệ.
Máu: Thiếu máu tan máu, tăng bạch cầu, tăngtiểu cầu, thay đổi nồng độ prothrombin.
Xử lý khi quá liều
- Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho qué liéu ciprofloxacin.
- Có thể xem xét và áp dụng các biện pháp sau: gây nôn, rửa dạ dày, lợi niệu.
- Cần theo dõi người bệnh cần thận và điều trị bỗ trợ (như truyền bù đủ dịch).
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Oradays đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Oradays đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Oradays
Điều kiện bảo quản
Thuốc Oradays nên được bảo quản ở nhiệt độ 30°C, tránh ẩm và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản của thuốc là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Oradays
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc Oradays tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm Oradays
Dược lực học
- Ciprofloxacin là thuốc kháng sinh bán tổng hợp, có phổ kháng khuẩn rộng, thuộc nhóm quinolon, còn được gọi là các chất ức chế DNA girase. Do ức chế enzym DNA girase, nên thuốc ngăn sự sao chép của chromosom khiến cho vi khuẩn không sinh sản được nhanh chóng. Do cơ chế tác động đặc hiệu này, ciprofloxacin không bị đề kháng song song với các kháng sinh khác không thuộc nhóm ức chế men DNA girase. Ciprofloxacin có tác dụng tốt với các vi khuẩn kháng lại kháng sinh thuộc các nhóm khác (aminoglycosid, cephalosporin, tetracyclin, penicilin…) và được coi là một trong những thuốc có tác dụng mạnh nhất trong nhóm Fluoroquinolon.
- Ciprofloxacin có phổ kháng khuẩn rất rộng, bao gồm phần lớn các mầm bệnh quan trọng. Phần lớn các vi khuẩn Gram âm, kể cả Pseudomonas và Enterobacter đều nhạy cảm với thuốc.
- Mycoplasma va Chlamydia chỉ nhạy cảm vừa phải với thuốc. Ciprofloxacin vẫn có tác dụng cao đối vi Salmonella typhi (100%), Shigellaflexneri (100%)
- Nói chung, các vi khuẩn Gram dương (cdc ching Enterococcus, Staphylococcus, Streptococcus, Listeria monocytogenes…) kém nhay cam hon. Ciprofloxacin không có tác dụng trên phần lớn các vi khuẩn kỵ khí. Các vi khuẩn đang tăng kháng ciprofloxacin gồm có Staphylococcus aureus với tỉ lệ 20,6%; Escherichia coli kháng ciprofloxacin với tỉ lệ 27,8% và S. pneumo- niae khang ciprofloxacin với tỉ lệ 30%.
Dược động học
- Nông độ tối đa trong huyết tương sau khi truyền tĩnh mach trong 30 phút với liều 200 mg là 3 – 4 mg/lít. Thời gian bán thải của thuốc khoảng 3,5 đến 4.5 giờ ở người bệnh có chức năng thận bình thường, thời gian này dài hơn ở người bệnh bị suy thận và ở người cao tuổi. Dược động học của thuốc không thay đổi đáng kể ở người bệnh mắc bệnh nhày nhớt. Thể tích phân bố của ciprofloxacin rất lớn (2- 3 lit/kg thé trong) và do đó, lọc máu hay thâm tách màng bụng chỉ rút đi được một lượng nhỏ thuốc.
- Thuốc được phân bố rộng khắp và có nồng độ cao ở những nơi bị nhiễm khuẩn (các dịch cơ thể, các mô), nói chung thuốc dễ ngắm vào mô. Nồng độ trong mô thường cao hơn nồng độ trong huyết thanh, đặc biệt là ở các nhu mô, cơ, mật và tuyến tiền liệt. Nồng độ trong dịch bạch huyết và dịch ngoại bào cũng gần bằng nồng độ trong huyết thanh.
- Nồng độ thuốc trong nước bọt, nước mũi, đờm, dich 6 bung, da, sụn và xương tuy có thấp hơn, nhưng vẫn ở mức độ thích hợp. Nếu màng não bình thường, thì nồng độ thuốc trong dịch não tủy chỉ bằng 10% nồng độ trong huyết tương; nhưng khi màng não bị viêm, thì thuốc ngắm qua nhiéu hon. Ciprofloxacin di qua nhau thai và bài tiết qua sữa mẹ. Trong mật cũng có nồng độ thuốc cao.
Khuyến cáo
- Để xa tầm tay trẻ em.
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
- Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến thầy thuốc.
- Thông báo cho bác sỹ tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Sử dụng thuốc Oradays ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thuốc chống chỉ định đối với phụ nữ có thai và cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc Oradays đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Ciprofloxacin c6 thể gây hoa mắt chóng mặt, đầu 6c quay cudng, anh hưởng đến việc điều khiển xe cộ hay vận hành máy móc. Ngay cả khi dùng thuốc theo đúng hướng dẫn, thuốc vẫn có thé anh hưởng lên tốc độ phản xạ. Ảnh hưởng càng nhiều hơn khi dùng thuốc với rượu.