Thuốc Pacegan 500 mg là gì?
Thuốc Pacegan 500 mg là thuốc OTC dùng để giảm đau và hạ sốt từ nhẹ đến vừa, đặc biệt với những bệnh nhân bị chống chỉ định hay không dung nạp salicylat. Thuốc có tác động giảm đau, hạ sốt, điều trị triệu chứng trong những trường hợp như: cảm lạnh, cảm cúm, đau đầu, đau tai, viêm họng, sốt xuất huyết, nhiễm khuẩn, nhiễm siêu vi, viêm amidan, nhổ răng, mọc răng, đau răng, các phản ứng sau tiêm ngừa, sau phẫu thuật, đau cơ – xương, bong gân, đau khớp,….
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Pacegan 500 mg.
Dạng trình bày
Thuốc Pacegan 500 mg được bào chế dưới dạng viên nén sủi bọt.
Quy cách đóng gói
Thuốc Pacegan 500 mg này được đóng gói ở dạng: Hộp 10 vỉ x 2 viên; Hộp 5 vỉ x 4 viên; Hộp 25 vỉ x 4 viên.
Phân loại thuốc
Thuốc Pacegan 500 mg là thuốc OTC – thuốc không kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc Pacegan 500 mg có số đăng ký: VD-24557-16.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Pacegan 500 mg có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Pacegan 500 mg được sản xuất ở: Công ty TNHH Hasan-Dermapharm
Địa chỉ: Đường số 2, Khu Công nghiệp Đồng An, phường Bình Hòa, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương Việt Nam.
Thành phần của thuốc Pacegan 500 mg
Hoạt chất: Paracetamol 500 mg.
Tá dược: Manitol, Acid citric khan, Natri hydrocarbonat khan, Natri carbonat khan, Kollidon K30, PEG 6000, Natri saccharin, Natri benzoat.
Công dụng của thuốc Pacegan 500 mg trong việc điều trị bệnh
Thuốc Pacegan 500 mg là thuốc OTC dùng để giảm đau và hạ sốt từ nhẹ đến vừa, đặc biệt với những bệnh nhân bị chống chỉ định hay không dung nạp salicylat. Thuốc có tác động giảm đau, hạ sốt, điều trị triệu chứng trong những trường hợp như: cảm lạnh, cảm cúm, đau đầu, đau tai, viêm họng, sốt xuất huyết, nhiễm khuẩn, nhiễm siêu vi, viêm amidan, nhổ răng, mọc răng, đau răng, các phản ứng sau tiêm ngừa, sau phẫu thuật, đau cơ – xương, bong gân, đau khớp,….
Hướng dẫn sử dụng thuốc Pacegan 500 mg
Cách sử dụng
Thuốc Pacegan 500 mg được dùng đường uống. Hòa tan viên thuốc vào nước, uống ngay sau khi thuốc đã hòa tan hoàn toàn.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân có nhu cầu hoặc có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Người lớn và trẻ em > 12 tuổi: uống 1 – 2 viên/lần, mỗi 4 – 6 giờ uống khi cần thiết (tối đa 8 viên/ngày).
Trẻ em từ 6 – 12 tuổi: uống 1/2 – 1 viên/lần, mỗi 4 – 6 giờ uống khi cần thiết (tối đa 4 viên/ngày).
Lưu ý đối với người dùng thuốc Pacegan 500 mg
Chống chỉ định
- Quá mẫn với Paracetamol hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân thiếu hụt glucose – 6 – phosphat dehydrogenase.
Tác dụng phụ của thuốc
- Paracetamol tương đối không độc với liều điều trị. Liều bình thường, Paracetamol dung nạp tốt, không có nhiều tác dụng phụ.
- Ít gặp: phản ứng da (thường là ban đỏ, ban dát sần ngứa, mày đay, đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc), buồn nôn, nôn, rối loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm tiểu cầu), thiếu máu, bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.
- Hiếm gặp: phân ứng quá mẫn (phù thanh quản, phù mạch, những phản ứng kiểu phản vệ).
Xử lý khi quá liều
Nhiễm độc Paracetamol có thể do dùng một liều độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại liều lớn Paracetamol (7,5 – 10 g/ngày trong 1 – 2 ngày), hoặc do uống thuốc dài ngày.
Triệu chứng:
- Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong.
- Buồn nôn, nôn và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 – 8 giờ sau khi uống liều độc của thuốc. Methemoglobin – máu, dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay là một dấu hiệu đặc trưng nhiễm độc cấp tính dẫn chất p – aminophenol.
- Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể có kích thích hệ thần kinh trung ương, kích động, mê sảng. Tiếp theo có thể ức chế hệ thần kinh trung ương, hạ thân nhiệt, suy hô hấp – tuần hoàn, trụy mạch, sốc. Cơn co giật nghẹt thở gây tử vong có thể xảy ra. Thường hôn mê trước khi chết đột ngột hoặc sau vài ngày hôn mê.
- Dấu hiệu lâm sàng thương tổn gan rõ rệt trong vòng 2 – 4 này sau khi uống liều độc. Suy thận cấp cũng xảy ra ở một số bệnh nhân. Ở những trường hợp không tử vong, thương tổn gan phục hồi sau nhiều tuần hoặc nhiều tháng.
Xử trí:
- Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.
- Liệu tháp giải độc chính là dùng những hợp chất như N-acetylcystein bổ sung dự trữ glutathion ở gan.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về biểu hiện sau khi quên liều thuốc Pacegan 500 mg đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Pacegan 500 mg đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Pacegan 500 mg
Điều kiện bảo quản
Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc Pacegan 500 mg ở Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
- Paracetamol là thuốc giảm đau – hạ sốt nhưng không có hiệu quả điều trị viêm. Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở bệnh nhân sốt nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.
- Paracetamol với liều điều trị ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid – base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat vì Paracetamol chỉ tác động đến cyclooxygenase/prostaglandin của hệ thần kinh trung ương. Paracetamol không tác dụng trên tiểu cầu hay thời gian chảy máu.
Dược động học
- Hấp thu: Paracetamol được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Thức ăn giàu carbon hydrat làm giảm tỷ lệ hấp thu của Paracetamol. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 30 đến 60 phút sau khi uống với liều điều trị.
- Phân bố: Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% Paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương.
- Chuyển hóa: Paracetamol liên hợp trong gan với acid glucuronic (khoảng 60%), acid sulfuric (khoảng 35%), hoặc cystein (khoảng 3%), cũng phát hiện thấy một lượng nhỏ những chất chuyển hóa hydroxyl hóa và khử acetyl. Trẻ nhỏ ít khả năng glucuro liên hợp với thuốc hơn so với người lớn. Paracetamol bị N – hydroxyl hóa bởi cytochrom P450 tạo thành N – acetyl – benzoquinonimin có tính phản ứng cao. Chất chuyển hóa này bình thường bị khử hoạt tính bởi nhóm sulfhydryl trong glutathion.
- Thải trừ: Nửa đời huyết tương của Paracetamol là 1,25 – 3 giờ, có thể kéo dài với liều gây độc hoặc ở bệnh nhân có thương tổn gan. Sau liều điều trị, có thể tìm thấy 90 – 100% thuốc trong nước tiểu trong ngày thứ nhất.
Thận trọng
- Paracetamol tương đối không độc với liều điều trị.
- Phải dùng Paracetamol thận trọng ở bệnh nhân có thiếu máu từ trước, vì chứng xanh tím có thể không biểu hiện rõ mặc dù có những nồng độ cao nguy hiểm của methemoglobin trong máu.
- Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của Paracetamol; nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.
- Dùng thận trọng với bệnh nhân suy giảm chức năng gan hoặc thận.
- Không được dùng Paracetamol để tự điều trị giảm đau quá 10 ngày ở người lớn hoặc quá 5 ngày ở trẻ em trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn, vì đau nhiều và kéo dài có thể là dấu hiệu của một tình trạng bệnh lý cần thầy thuốc chẩn đoán và điều trị có giám sát.
Tương tác với thuốc
- Uống dài ngày liều cao Paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion.
- Dùng đồng thời Paracetamol với phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt gây hạ sốt nghiêm trọng.
- Uống rượu quá nhiều và dài ngày cóthể làm tăng nguy cơ Paracetamol gây độc cho gan.
- Thuốc chống co giật (phenytoin, barbiturat, carbamazepin), isoniazid có thể làm tăng độc tính của Paracetamol đối với gan.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai: Chưa xác định được tính an toàn của Paracetamol dùng khi thai nghén liên quan đến tác dụng không mong muốn có thể có đối với sự phát triển của thai nhi. Do đó chỉ nên dùng Paracetamol ở người mang thai khi thật cần thiết.
Thời kỳ cho con bú: Nghiên cứu ở người mẹ dùng Paracetamol sau khi sinh cho con bú không thấy có tác dụng không mong muốn ở trẻ nhỏ bú mẹ.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.