Thuốc Perglim 1 là gì?
Thuốc Perglim 1 là thuốc ETC được chỉ định điều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin (đái tháo đường typ 2) ở người lớn, khi không kiểm soát được glucose huyết bằng chế độ ăn, luyện tập thể lực và giảm cân.
Tên biệt dược
Tên biệt dược là Perglim 1.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng: Hộp 3 vỉ x 10 viên; Hộp 10 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Perglim 1 là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN-20564-17.
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: Inventia Healthcare Pvt. Ltd.
F1-F1/1, Additional Ambernath M.I.D.C.. Ambernath (East), Thane 421 506, Maharashtra State Ấn Độ.Thành phần của thuốc Perglim 1
Mỗi viên nén chứa:
Hoạt chất: Glimepirid USP….. 1 mg
Tá dược: Lactose, cellulose vi tinh thể, tinh bột natri glycolat, povidon, crospovidon, bột talc, magnesi stearat, colloidal silica khan, oxit sắt đỏ.
Công dụng của thuốc Perglim 1 trong việc điều trị bệnh
Thuốc Perglim 1 là thuốc ETC được chỉ định điều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin (đái tháo đường typ 2) ở người lớn, khi không kiểm soát được glucose huyết bằng chế độ ăn, luyện tập thể lực và giảm cân.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Perglim 1
Cách sử dụng
Thuốc được chỉ định dùng theo đường tiêm.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Liều khởi đầu là 1mg glimepirid mỗi ngày. Nếu kiểm soát tốt đường huyết, liều này có thể được dùng cho điều trị duy trì.
Nếu chưa kiểm soát tốt đường huyết, cần tăng liều theo một thang liều cách quãng 1-2 tuần giữa mỗi nấc, đến 2, 3 hoặc 4 mg glimepirid mỗi ngày.
Liều lớn hơn 4 mg glimepirid mỗi ngày chỉ cho kết quả tốt hơn ở một số trường hợp đặc biệt. Liều tối đa là 6 mg glimepirid mỗi ngày.
Ở những bệnh nhân không kiểm soát được glucose huyết với liều metformin tối đa, thì có thể phối hợp với glimepirid. Vẫn duy trì liều của metformin, glimepirid được bắt đầu với liều thấp, sau đó nâng dần đến khi đạt yêu cầu về glucose huyết. Việc phối hợp phải có sự theo dõi chặt chẽ của thầy thuốc.
Ở những người bệnh không kiểm soát được glucose huyết với liều glimepirid tối đa, thì có thể xem xét phối hợp với insulin. Vẫn duy trì liều của glimepirid, insulin được bắt đầu với liều thấp và điều chỉnh liều dựa vào mức glucose huyết mong muốn. Việc phối hợp phải có sự theo dõi chặt chẽ của thầy thuốc.
Thường uống thuốc 1 lần trong ngày vào ngay trước hoặc trong bữa ăn sáng hoặc bữa ăn trưa.
Không tăng liều để bù cho liều hôm trước quên uống.
Nếu sau khi uống 1 viên 1mg glimepirid mà đã có hiện tượng hạ glueose huyết thì người bệnh có thể chỉ cần điều trị bằng chế độ ăn.
Trẻ em: Không khuyến cáo sử dụng.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Perglim 1
Chống chỉ định
- Đái tháo đường phụ thuộc insulin (đái tháo đường typ 1)
- Nhiễm toan ceton
- Nhiễm khuẩn nặng, chấn thương nặng, phẫu thuật lớn.
- Hôn mê do đái tháo đường
- Suy thận hoặc suy gan nặng (trong những trường hợp này, khuyến cáo dùng insulin)
- Mẫn cảm với glimepirid hoặc với một thành phần của chế phẩm, hoặc với các sulfonylurê khác hoặc với các dẫn chất sulfamid.
- Người có thai, người nuôi con bú.
Tác dụng phụ
Thường gặp (> 1/100)
- Thần kinh: Hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu.
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, cảm giác đầy tức ở vùng thượng vị, đau bụng, ỉa chảy.
- Mắt: Khi bắt đầu dùng thuốc thường có rối loạn thị giác tạm thời, do sự thay đổi về mức glucose huyết.
Ít gặp (> 1/1000 và < 1/100)
- Da: Phản ứng dị ứng hoặc giả dị ứng, mẩn đỏ, mày đay ngứa.
Hiếm gặp (< 1/1000)
- Gan: Tăng enzym gan, vàng da, suy giảm chức năng gan.
- Máu: Giảm tiểu cầu nhẹ hoặc nặng, thiếu máu tan huyết, giảm hồng cầu, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt.
- Mạch: Viêm mạch máu dị ứng.
- Da: Mẫn cảm với ánh sáng.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Quá liều có thể gây ra tình trạng hạ đường huyết. Các triệu chứng nhẹ không bất tỉnh có thể điều trị bằng glucose uống. Các phản ứng hạ đường huyết nặng như hôn mê, động kinh cần biện pháp cấp cứu y tế. Hạ đường huyết hôn mê có thể điều trị bằng cách truyền tĩnh mạch nhanh dung dịch glucose (50%). Tiếp theo là dung dịch glucose loãng (10%) để duy trì nồng độ glucose ở mức 100mg/dl. Nên theo dõi kỹ trong vòng 24 đến 48 giờ vì tình trạng hạ đường huyết có thể lặp lại.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Perglim 1 đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Perglim 1 đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Perglim 1
Điều kiện bảo quản
Thuốc Perglim 1 nên được bảo quản ở nhiệt độ 30°C, tránh ẩm và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản của thuốc là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Perglim 1
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc Perglim 1 tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm Perglim 1
Dược lực học
Cơ chế tác dụng chính của glimepirid là kích thích phóng thích Insulin từ những tế bào chức năng của tuyến tuy. Thêm vào đó, những tác dụng bên ngoài tuyến tụy cũng góp phần quan trọng tạo nên tác dụng hạ đường huyết của glimepirid. Sử dụng glimepirid có thể làm tăng tính nhạy cảm của các mô ngoại biên đối với insulin. Tuy nhiên, cũng như với các sulphonylurea khác, cơ chế tạo nên tác dụng hạ đường huyết khi sử dụng glimepirid lâu dài chưa được biết rõ. Tác động hạ đường huyết nhẹ xuất hiện khi sử dụng liều uống 0,5 -0,6 mg ở người khỏe mạnh. Thời gian đạt tác động tối đa là khoảng 2-3 giờ. Tác động hạ đường huyết duy trì trong vòng 24 giờ trên tất cả các nhóm điều trị.
Dược động học
Sau khi uống, glimepirid được hấp thu 100% qua đường tiêu hóa. Sự hấp thu đạt mức đáng kể sau 1 giờ và đạt nồng độ đỉnh sau 2 đến 3 giờ. Khi sử dụng glimepirid trong bữa ăn, thời gian đạt nồng độ đỉnh tăng nhẹ và AUC giảm nhẹ. Khi dùng đường tiêm tĩnh mạch ở người bình thường, thể tích phân phối đạt 8,8 L. Độ thanh thải tổng cộng là 47,8 ml/phút. Tỷ lệ gắn kết với protein hơn 99,5 %. Khi dùng bằng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch, glimepirid được chuyển hóa hoàn toàn bởi quá trình sinh chuyển hóa oxy hóa. Khi sử dụng glimepirid đánh dấu phóng xạ bằng đường uống,
khoảng 60% lượng đánh dấu được tìm thấy trong nước tiểu sau 7 ngày. Khoảng 40% được tìm thấy trong phân. Không tìm thấy dạng ban đầu trong cả nước tiểu và phân.
Thận trọng
Có thể gia tăng các nguy cơ về tim mạch khi so sánh với việc điều trị bằng chế độ ăn kiêng hay ăn kiêng kết hợp với insulin.
Trong những tuần đầu tiên sử dụng, nguy cơ hạ đường huyết có thể tăng, vì thế nên theo dõi kỹ. Nên thường xuyên xét nghiệm nồng độ glucose trong máu, trong nước tiểu và tỷ lệ glycate hemogiobin.
Tương tác thuốc
Các thuốc chống đông máu, các androgen chloramphenicol, clofibrat, fenfluramin, fluconazol, thuốc kháng histamin H2, muối magiê, methyldopa, phenylbutazon, probenecid, suphonamid và các chất làm acid hóa nước tiểu có thể gia tăng tác dụng hạ đường huyết của glimepirid.
Các blocker, rifampicin, diazoxid, thuốc lợi tiểu thiazid và các chất gây kiềm hoá nước tiểu có thể ức chế tác động hạ đường huyết.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai: Các nghiên cứu trên súc vật cho thấy thuốc có độc tính trên phôi, gây độc cho thai và gây quái thai. Vì vậy chống chỉ định dùng glimepirid cho người mang thai. Người đang dùng glimepirid mà có thai phải báo ngay cho thầy thuốc để chuyển sang dùng insulin và phải điều chỉnh liều insulin để giữ glucose huyết ở mức bình thường.
Phụ nữ cho con bú: Glimepirid vào được sữa mẹ. Vì vậy chống chỉ định dùng glimepirid cho phụ nữ cho con bú và phải dùng insulin để thay thế. Nếu bắt buộc phải dùng glimepirid thi phải ngừng cho con bú.
Người lái xe hoặc đang sử dụng máy móc
Khả năng phán đoán và phản ứng có thể bị ảnh hưởng do tăng hay hạ đường huyết. Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.