Thuốc Propylthiouracil là gì?
Thuốc Propylthiouracil là thuốc ETC được chỉ định dùng để điều trị tăng năng tuyến giáp để chuẩn bị phẫu thuật hoặc điều trị iod phóng xạ và xử trí cơn nhiễm độc giáp.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Propylthiouracil.
Dạng trình bày
Thuốc Propylthiouracil được bào chế dưới dạng viên nén.
Quy cách đóng gói
Thuốc Propylthiouracil này được đóng gói ở dạng: Hộp 1 lọ 100 viên.
Phân loại thuốc
Thuốc Propylthiouracil là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc Propylthiouracil có số đăng ký: VD-17827-12.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Propylthiouracil có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Propylthiouracil được sản xuất ở: Công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà.
415- Hàn Thuyên – Nam Định Việt Nam.Thành phần của thuốc Propylthiouracil
Mỗi viên nén chứa:
- Propylthiouracil: 50 mg.
- Tá dược vừa đủ 1 viên.
Tá dược gồm: Lactose, tinh bột ngô, DST, Avicel, Magnesi stearat, PVP K30, cồn 90°.
Dạng bào chế: Viên nén.
Công dụng của thuốc Propylthiouracil trong việc điều trị bệnh
Thuốc Propylthiouracil là thuốc ETC được chỉ định dùng để điều trị tăng năng tuyến giáp để chuẩn bị phẫu thuật hoặc điều trị iod phóng xạ và xử trí cơn nhiễm độc giáp.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Propylthiouracil
Cách sử dụng
Thuốc Propylthiouracil được dùng qua đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được dùng khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Propylthiouracil được dùng các liều cách nhau 8 giờ. Khi liều lớn hơn 300mg/ ngày dùng cách khoảng 4-6 giờ.
Điều trị tăng năng tuyến giáp ở người lớn:
Liều ban đầu thường dùng cho người lớn là 300-400mg/ngày, chia thành nhiều liều nhỏ uống cách nhau 8 giờ, đôi khi người bệnh có tăng năng tuyến giáp nặng và/hoặc bướu giáp rất lớn có thể cần dùng liều ban đầu 600-1200mg mỗi ngày. Khi đã hoàn toàn kiểm soát được triệu chứng thì tiếp tục điều trị với liều ban đầu trong khoảng 2 tháng.
Phải hiệu chỉnh cẩn thận liều tiếp sau tuỳ theo dung nạp và đáp ứng điều trị của người bệnh. Liều duy trì đối với người lớn thay đổi thường xê dịch từ 1/3 đến 2/3 liều ban đầu. Liều duy trì thường dùng đối với người lớn là 100-150mg mỗi ngày chia thành liều nhỏ uống cách nhau 8-12 giờ.
Điều trị cơn nhiễm độc giáp ở người lớn:
Liều thường dùng là 200mg, cứ 4-6 giờ uống một lần trong ngày thứ nhất; khi hoàn toàn kiểm soát được triệu chứng thì giảm dần đến liều duy trì thường dùng.
Điều trị tăng năng tuyến giáp ở trẻ em:
Liều ban đầu thường dùng là 5-7mg/ kg/ ngày, chia thành liều nhỏ uống cách nhau 8 giờ hoặc 5-10mg/ kg mỗi ngày.
Người cao tuổi: Nên dùng liều thấp hơn. Liều đầu tiên: 150-300mg/ ngày.
Liều khi suy thận:
- Độ thanh thải creatinin: 10-50 ml/ phút: Liều bằng 75% liều thường dùng.
- Độ thanh thải creatinin dưới 10ml/ phút: Liều bằng 50% liều thường dùng.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Propylthiouracil
Chống chỉ định
- Các bệnh về máu nặng trước đó (thí dụ mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản…). Viêm gan.
- Mẫn cảm với Propylthiouracil hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ của thuốc
Có thể gây giảm bạch cầu, phát ban nổi mề đay, ngứa, viêm da tróc, đau xương khớp, đau cơ. Rất ít gặp gây mất bạch cầu hạt, nhức đầu, chóng mặt, rụng tóc, buồn nôn, nôn, đau thượng vị viêm dây thần kinh, vàng da, viêm gan.
Ghi chú: “Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc ”.
Xử lý khi quá liều
Trong trường hợp quá liều đến 15 g, không có tác dụng không mong muốn nào được báo cáo.
Phản ứng không mong muốn thường gặp khi sử dụng quá liều Pregabalin bao gồm buồn ngủ, trạng thái lú lẫn, kích động, bồn chồn.
Điều trị quá liều Pregabalin cần tiến hành các biện pháp điều trị hỗ trợ, có thể thẩm tách máu nếu cần thiết.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Propylthiouracil đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Propylthiouracil đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Propylthiouracil
Điều kiện bảo quản
Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc Propylthiouracil ở Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Propylthiouracil là dẫn chất của thiourê, một thuốc kháng giáp. Propylthiouracil ức chế tổng hợp hormon tuyến giáp bằng cách ngăn cản iod gắn vào phần tyrosyl của thyroglobulin. Propylthiouracil cũng ức chế sự ghép đôi của các gốc iodotyrosyl này để tạo nên iodothyronin. Ngoài ức chế tổng hợp hormon, Propylthiouracil cũng ức chế quá trình khử iod của T4 (Thyroxin) thành T3 (tri iodothyronin) ở ngoại vi. Propylthiouracil không ức chế tác dụng của hormon tuyến giáp sẵn có trong tuyến giáp hoặc tuần hoàn hoặc hormon giáp ngoại sinh đưa vào cơ thể.
Dược động học
Propylthiouracil được hấp thu nhanh và dễ dàng qua đường tiêu hoá (khoảng 75%) sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng. 6-9μg/ ml, diễn ra trong vòng 1- 1,5 giờ sau liều duy nhất 200-400mg. Nồng độ thuốc trong huyết tương có vẻ không tương ứng với tác dụng điều trị. Mặc dù chưa xác định đầy đủ đặc tính phân bố Propylthiouracil trong mô và dịch có thể nhưng hình như thuốc tập trung chủ yếu trong tuyến giáp.
Nửa đời đào thải của Propylthiouracil khoảng 1-2 giờ, thuốc chuyển hoá nhanh thành chất liên hợp glucuronid và chất chuyển hoá thiết yếu khác. Vì vậy cần uống thuốc thường xuyên để duy trì tác dụng kháng tuyến giáp. Thuốc và các chất chuyển hoá bài tiết trong nước tiểu với khoảng 35% liều được bài tiết trong vòng 24 giờ.
Thận trọng
Phải theo dõi chặt chẽ người bệnh đang dùng Propylthiouracil về chứng mất bạch cầu hạt và hướng dẫn người bệnh phải đi khám ngay nếu thấy có những dấu hiệu hoặc triệu chứng gợi ý về nhiễm khuẩn như: viêm họng, phát ban ở da, sốt, rét run, nhức đầu, hoặc tình trạng bứt rứt khó chịu toàn thân. Điều đặc biệt quan trọng là phải theo dõi cẩn thận những dấu hiệu và triệu chứng này trong giai đoạn đầu dùng Propylthiouracil. Nếu xảy ra mất bạch cầu hạt do Propylthiouracil thì thường trong 2-3 tháng đầu điều trị.
Vì nguy cơ mất bạch cầu hạt tăng theo tuổi, một số nhà lâm sàng khuyên dùng thuốc thận trọng cho người bệnh trên 40 tuổi.
Phải dùng Propylthiouracil hết sức thận trọng ở người bệnh đang dùng thuốc khác đã biết là có khả năng gây mất bạch cầu hạt.
Vì Propylthiouracil có thể gây giảm prothrombin-huyết và chảy máu, phải theo dõi thời gian prothrombin trong khi điều trị với thuốc, đặc biệt trước khi phẫu thuật.
Tương tác thuốc
Propylthiouracil có thể gây giảm prothrombin-huyết và như vậy có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Propylthiouracil qua nhau thai, có thể gây độc cho thai (bướu giáp và suy giáp cho thai). Nếu phải dùng thuốc cần điều trị chỉnh liều cẩn thận, đủ nhưng không quá cao. Vì rối loạn chức năng tuyến giáp giảm xuống ở nhiều phụ nữ khi thai nghén tiến triển, có thể giảm liều và ở một số người bệnh, có thể ngừng dùng Propylthiouracil 2 hoặc 3 tuần trước khi đẻ. Nếu dùng Propylthiouracil trong thời kỳ mang thai hoặc có thai trong khi đang dùng thuốc, phải báo cho người bệnh biết về mối nguy cơ tiềm tàng đối với thai.
Propylthiouracil phân bố vào sữa. Vì có khả năng gây tác dụng không mong muốn nghiêm trọng cho trẻ nhỏ bú mẹ nên Propylthiouracil bị chống chỉ định đối với người đang cho con bú.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng đến lái xe và vận hành máy móc.