Thuốc Proton-P Injection là gì?
Thuốc Proton-P Injection là thuốc ETC được chỉ định điều trị các bệnh đường tiêu hóa sau đây mà đòi hỏi giảm tiết acid:
- Loét dạ dày.
- Loét tá tràng.
- Trào ngược da dày – thực quản vừa phải và nặng.
- Hội chứng Zollinger-Ellison.
Lưu ý: Trước khi dùng thuốc tiêm pantoprazol cho người loét dạ dày, phải loại trừ khả năng ung thư dạ dày, vì thuốc có thể che lấp triệu chứng hoặc làm chậm chẩn đoán ung thư.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Proton-P Injection.
Dạng trình bày
Thuốc Proton-P Injection được bào chế dưới dạng bột đông khô pha tiêm.
Quy cách đóng gói
Thuốc Proton-P Injection này được đóng gói ở dạng: Hộp 1 lọ bột đông khô pha tiêm + 1 ống dung môi pha tiêm NaCl 0,9% 10ml.
Phân loại thuốc
Thuốc Proton-P Injection là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc Proton-P Injection có số đăng ký: VN-16441-13.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Proton-P Injection có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Proton-P Injection được sản xuất ở: Aristopharma Ltd.
Plot No. 21, Road No. 11 Shampur – Kadamtali I/A Dhaka – 1204 Bangladesh.Thành phần của thuốc Proton-P Injection
Mỗi lọ chứa: Pantoprazol Natri tương đương Pantoprazol 40 mg.
Mỗi ống dung môi pha tiêm chứa: 10 mL dung dịch Natri Clorid pha tiêm 0,9%.
Công dụng của thuốc Proton-P Injection trong việc điều trị bệnh
Thuốc Proton-P Injection là thuốc ETC được chỉ định điều trị các bệnh đường tiêu hóa sau đây mà đòi hỏi giảm tiết acid:
- Loét dạ dày.
- Loét tá tràng.
- Trào ngược da dày – thực quản vừa phải và nặng.
- Hội chứng Zollinger-Ellison.
Lưu ý: Trước khi dùng thuốc tiêm pantoprazol cho người loét dạ dày, phải loại trừ khả năng ung thư dạ dày, vì thuốc có thể che lấp triệu chứng hoặc làm chậm chẩn đoán ung thư.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Proton-P Injection
Cách sử dụng
Thuốc Proton-P Injection được dùng qua đường tiêm tĩnh mạch.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được dùng khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Loét tá tràng, loét dạ dày và trào ngược dạ dày – thực quản nặng và vừa phải
Liều tĩnh mạch đề nghị là một chai (40 mg pantoprazol) thuốc tiêm mỗi ngày.
Hội chứng Zollinger-Ellison và các trường hợp tăng tiết acid khác
Bắt đầu điều trị với liều 80 mg/ngày. Sau đó liều có thể điều chỉnh lên hoặc xuống tùy thuộc vào lượng tiết acid trong dạ dày đo được. Có thể dùng 160 mg nếu cần phải kiểm soát acid nhanh, sau đó mỗi ngày một lần 80 mg, điều chỉnh liều theo đáp ứng của người bệnh, liều tối đa 240 mg/ngày.
Trong trường hợp cần kiểm soát acid nhanh, liều khởi đầu 2 x 80 mg là đủ giảm acid bài tiết trong mức quy định (<10 mEq/h) trong vòng một giờ ở đa số bệnh nhân. Chuyển từ dạng tiêm sang uống nên được thực hiện ngay khi có dấu hiệu lâm sàng hợp lý.
Dung dịch tiêm tĩnh mạch được hoàn nguyên bằng cách tiêm 10 ml dung dịch Natri clorid 0,9% vào trong lọ chứa bột đông khô.
Dung dịch sau khi hoàn nguyên phải được dùng trong 6 giờ và bỏ đi phần chưa dùng đến.
Loét tá tràng – tá tràng, trào ngược dạ dày – thực quản
Tiêm tĩnh mạch mỗi ngày một lần 40 mg, trong thời gian ít nhất 2 phút hoặc truyền tĩnh mạch trong vòng 15 phút (pha lọ 40 mg pantoprazol với 10 ml natri clorid 0,9%, hòa loãng với 100 ml với dịch truyền) dùng cho tới khi lại có thể tiếp tục dùng thuốc bằng đường uống. Dịch truyền có thể là dung dịch tiêm natri clorid 0,9%, dextran 5% hoặc dung dịch Ringer lactat. Khi pha loãng như vậy có thể kết tủa, tuy vậy không làm thay đổi lượng thuốc, nhưng phải truyền qua bộ lọc của dây truyền, và phải truyền riêng lẻ với các dung dịch tiêm khác.
Người cao tuổi
Thường không cần điều chỉnh liều.
Đối với người suy thận
Thường không cần điều chỉnh liều.
Đối với người suy gan nặng
Phải giảm liều ở người suy gan nặng hoặc phải dùng cách ngày. Liều tối đa mỗi ngày là 20 mg hoặc hai ngày dùng một lần 40 mg.
Trẻ em
Độ an toàn và hiệu lực của pantoprazol ở trẻ em chưa xác định.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Proton-P Injection
Chống chỉ định
Bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ của thuốc
Nhìn chung, pantoprazol được dung nạp tốt cả trong các thử nghiệm ngắn hạn lẫn dài hạn. Trị liệu với thuốc này đôi khi gây nhức đầu, tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa, đau bụng trên, đầy hơi, nổi ban da, ngứa, ợ hơi, mất ngủ, tăng đường huyết và các xét nghiệm chức năng gan bất thường.
Ngoài ra, các tác dụng phụ sau cũng xảy ra ở những bệnh nhân điều trị với pantoprazol mà không kể đến nguyên nhân: lo âu, đau khớp, suy nhược, đau lưng, viêm phế quản, đau ngực, táo bón, ho, chóng mặt, khó tiêu, khó thở, hội chứng cảm cúm, viêm dạ dày-ruột, tăng lipid huyết, tăng trương lực, nhiễm trùng, đau nửa đầu, viêm họng, viêm mũi, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, nhiễm khuẩn đường tiểu.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Rửa dạ dày, dùng than hoạt, điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Theo dõi hoạt động của tim, huyết áp. Nếu nôn kéo dài, phải theo dõi tình trạng nước và điện giải.
Do pantoprazol gắn mạnh vào protein huyết tương, không được loại ra khỏi tuần hoàn bởi sự thẩm tách máu.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Proton-P Injection đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Proton-P Injection đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Proton-P Injection
Điều kiện bảo quản
Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng. Để xa tầm tay trẻ em.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc Proton-P Injection ở Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Pantoprazol là chất ức chế bơm proton (PPI), ngăn tiết dịch vị vào giai đoạn cuối bằng cách gắn kết đồng hóa trị vào hai vị trí trên hệ men (H+, K+)-ATPase trên bề mặt tiết của các tế bào thành dạ dày. Tác động này phụ thuộc liều và dẫn tới ức chế sự tiết dịch vị cơ bản và cả dịch vị khi dạ dày bị kích thích do bất kỳ tác nhân kích thích nào. Sự gắn kết với men (H+, K+)-ATPase làm cho tác động kháng tiết kéo dài hơn 24 giờ.
Dược động học
Phân bố: Thể tích phân phối biểu kiến của pantoprazol là 11 – 23,6L, phân phối chủ yếu vào dịch ngoại bào. Sự gắn kết với protein huyết tương của pantoprazol khoảng 98%, chủ yếu là với albumin.
Chuyển hóa: Pantoprazol được chuyển hóa chủ yếu ở gan thông qua hệ men cytochrome P-450 (CYP). Sự chuyển hóa của pantoprazol không phụ thuộc vào đường dùng.
Thải trừ: Trên những người tình nguyện khỏe mạnh, chuyển hóa bình thường, sau khi dùng liều tiêm tĩnh mạch duy nhất pantoprazol có gắn C14, xấp xỉ 71% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu và 18% bài tiết qua phân thông qua sự tiết mật. Không có sự thải trừ qua thận dưới dạng pantoprazol không đổi.
Thận trọng
Trước khi điều trị, nên loại trừ khả năng loét dạ dày ác tính hoặc các bệnh ác tính vùng thực quản vì điều trị với pantoprazol có thể làm thuyên giảm các triệu chứng loét ác tính và do đó làm trì hoãn việc chẩn đoán bệnh. Nên dùng phương pháp nội soi để xác nhận việc chẩn đoán bệnh viêm thực quản trào ngược.
Trong các nghiên cứu lâu dài trên loài gặm nhắm, pantoprazol có tính gây ung thư và gây các loại khối u hiếm gặp ở đường tiêu hóa. Tuy nhiên, sự liên quan của những phát hiện này với việc phát triển khối u ở người chưa được biết.
Tương tác thuốc
Do tác động ức chế tiết dịch vị kéo dài và mạnh, trên lý thuyết, pantoprazol có thể can thiệp vào sự hấp thu của các thuốc mà pH dạ dày là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sinh khả dụng của chúng như ketoconazol, các ester của ampidillin và các muối sắt.
Không có sự tương tác xảy ra khi dùng đồng thời với các thuốc kháng acid.
Pantoprazol được chuyển hóa thông qua hệ enzyme cytochrom P450 ở gan, nhưng không gây ức chế hoặc cảm ứng hoạt tính hệ enzym này. Dựa trên các nghiên cứu đánh giá khả năng tương tác giữa pantoprazol với các thuốc khác bị chuyển hóa bởi hệ enzym cytochrom P450.
Không nên sử dụng đồng thời atazanavir với chất ức chế bơm proton. Dùng đồng thời atazanavir với các chất ức chế bơm proton sẽ làm giảm nồng độ huyết tương của atazanavir và làm giảm tác dụng điều trị.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai: Các nghiên cứu về tính gây quái thai được thực hiện trên chuột ở liều uống lên đến 450mg/kg/ngày và trên thỏ ở liều uống lên đến 40mg/kg/ngày không biểu hiện bằng chứng về sự suy giảm khả năng sinh sản hay tổn thương hoặc gây hại đến bào thai do pantoprazol.
Thời kỳ cho con bú: Chưa biết pantoprazol có bài tiết qua sữa người hay không. Dựa vào khả năng gây khối u của pantoprazol trong các nghiên cứu về tính gây ung thư trên loài gặm nhắm, quyết định nên ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, phải tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Tác dụng của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc
Không có.