Thuốc Sacendol E là gì?
Thuốc Sacendol E là thuốc ETC được chỉ định để hạ sốt, giảm đau do bệnh cảm cúm, nóng sốt, đau nhức ở trẻ em.
Tên biệt dược
Tên biệt dược là Sacendol E.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng thuốc cốm.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng:
- Hộp 10 gói.
- Hộp 20 gói.
- Hộp 30 gói.
- Hộp 50 gói.
- Hộp 100 gói.
Phân loại
Thuốc Sacendol E là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VD-23748-15
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
- Thuốc được sản xuất ở: Công ty Cổ phần Dược VACOPHARM
- Địa chỉ: 59 Nguyễn Huệ, Thành phố Tân An, Tỉnh Long An.
Thành phần của thuốc Sacendol E
Mỗi gam chứa:
- Paracetamol…………………………………………………………….80mg
- Tá dược …………………………………………………………………..vừa đủ.
Công dụng của thuốc Sacendol E trong việc điều trị bệnh
Thuốc Sacendol E là thuốc ETC được chỉ định để hạ sốt, giảm đau do bệnh cảm cúm, nóng sốt, đau nhức ở trẻ em.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Sacendol E
Cách sử dụng
Thuốc được chỉ định sử dụng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
- Ngày uống 3-4 lần
- Trẻ em < 3 tháng: mỗi lần uong 1⁄2 gói.
- Trẻ em 4-11 tháng: mỗi lần uống 1 gói.
- Trẻ em 1-2 tuổi: mỗi lần uống 1,5 gói.
- Trẻ em 2-3 tuổi: mỗi lần uống 2 gói.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Sacendol E
Chống chỉ định
- Người bệnh quá mẫn với paracetamol.
- Người bệnh thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase.
Tác dụng phụ thuốc Sacendol E
- Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc. Người bệnh mân cảm với salicylat hiếm mẫn cảm với Paracetamol và những thuốc có liên quan. Trong một số ít trường hợp riêng lẻ, Paracetamol đã gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.
- Ít gặp: ban, buồn nôn, nôn, loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu, bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.
- Hiếm gặp: phản ứng quá mẫn.
- Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
- Biểu hiện: Hoại tử gan phụ thuộc vào liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong. Buồn nôn, nôn và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2-3 giờ sau khi uống liều độc của thuốc (7,5-10g mỗi ngày, trong 1-2 ngày). Methemoglobin máu, dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay là một dấu hiệu đặc trưng nhiễm độc cấp tính dẫn chất p-aminophenol. Khi ngộ độc nặng: kích thích hệ thần kinh trung ương, kích động, mê sảng. Tiếp theo là ức chế hệ thần kinh trung ương, sững sờ, hạ thân nhiệt, mệt lả, thở nhanh, nóng, mạch nhanh, yếu, không đều, huyếtáp thấp, suy tuần hoản. Dấu hiệu lâm sàng tôn thương gan trở nên rõ rệt trong vòng 2 đến 4 ngày sau khi uống liều độc. Suy thận cấp cũng xảy ra ở một số người bệnh.
- Điều trị: Chẩn đoán sớm rất quan trọng trong điều trị quá liều Paracetamol. Khi nhiễm độc nặng, điều quan trọng là phải điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống. Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chat sulfhydryl, có lẽ tác động một phần do bổ sung dự trữ glutathion ở gan. N-acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Nếu không có N-acetylcystein, có thể dùng methionin. Nếu đã dùng than hoạt trước khi dùng methionin thì phải hút than hoạt ra khỏi dạ dày trước. Ngoài ra, có thể dùng than hoạt hoặc thuốc tẩy muối, chúng có khả năng làm giảm hấp thụ paracetamol.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Sacendol E đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Sacendol E đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Sacendol E
Điều kiện bảo quản
Thuốc Sacendol E nên được bảo quản ở nhiệt độ 30°C, tránh ẩm và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản của thuốc là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Sacendol E
Nên tìm mua thuốc Sacendol E tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm Sacendol E
Dược lực học
- Paracetamol (acetaminophen hay N-acetyl-p-aminophenol) là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau – hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin, tuy vậy, khác với aspirin, Paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm. Với liều ngang nhau-tính theo gam, paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự như aspirin.
- Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đổi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.
- Paracetamol với liều điều trị ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đồi cân bằng acid – base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày, vì paracetamol không tác động trên cyclooxygenase toàn thân, chỉ tác động đến cyclooxygenase/ prostaglandin của hệ thần kinh trung ương. Paracetamol không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.Khi dùng quá liều paracetamol một chất chuyên hóa là N – acetyl – benzoquinoneimin gây độc nang cho gan.
- Clorpheniramin là một kháng histamin có rất ít tác dung an thần. Như hầu hết các kháng histamin khác, clorpheniramin cũng có tác dụng phụ chống tiết acetylcholin, nhưng tác dụng này khác nhau nhiều giữa các cá thể. Tác dụng kháng histamin của clorpheniramin thông qua phong bề cạnh tranh các thụ thể H2 của các tế bào tác động.
Dược động học
- Paracetamol hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Thức ăn giàu carbohydrat làm giảm tỷ lệ hấp thu của paracetamol. Nông độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 0,5-1 giờ sau khi uống.
- Phân bố: Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô trong cơ thể. Khoáng 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương.
- Thải trừ: Nửa đời huyết tương của paracetamol là 1,25 – 3 giờ, có thể kéo dài với liều gây độc hoặc ở người bệnh có thương tổn gan. Sau liều điều trị có thể tìm thấy 90 đến 100% thuốc trong nước tiểu trong ngày thứ nhất, chủ yếu sau khi liên hợp trong gan với acid glucuronic (khoảng 60%), acid sulfuric (khoảng 35%) hoặc cystein (khoảng 3%), cũng phát hiện thấy một lượng nhỏ những chất chuyển hoá dạng hydroxyl-hoá và khử acetyl. Trẻ nhỏ ít khả năng glucuro liên hợp với thuốc hơn so với người lớn. Paracetamol bị N-hydroxyl hoá bởi Cytochrom Paso để tạo nên N-acetyl-benzoquinoneimin, một chất trung gian có tính phản ứng cao. Chất chuyển hoá này bình thường phản ứng với các nhóm sulfhydryl trong glutathion và như vậy bị khử hoạt tính. Tuy nhiên nếu uống liều cao paracetamol, chất chuyển hoá này được tạo thành với lượng đủ để làm cạn kiệt glutathion của gan, trong tình trạng đó phản ứng của nó với nhóm sulfhydryl của protein tăng lên, có thể dẫn đến hoại tử gan.
Khuyến cáo
- Để xa tầm tay trẻ em.
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
- Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến thầy thuốc.
- Thông báo cho bác sỹ tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Sử dụng thuốc Sacendol E ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thận trọng khi dùng.
Ảnh hưởng của thuốc Sacendol E đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không có tác dụng an thần, sử dụng được cho người lái xe và vận hành máy móc.