Thuốc Sanbeproanes là gì?
Thuốc Sanbeproanes là thuốc ETC được chỉ định để gây mê tĩnh mạch.
Tên biệt dược
Tên biệt dược là Sanbeproanes
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng nhũ tương tiêm.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng:
- Hộp 5 ống x 20 ml.
Phân loại
Thuốc Sanbeproanes là thuốc ETC – thuốc không kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN-17182-13
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
- Thuốc được sản xuất ở: PT SANBE FARMA.
- Địa chỉ: JI Leuwi Gajah No. 162 Cimindi Cimahi— Indonesia.
Thành phần của thuốc Sanbeproanes
Mỗi ml chứa:
- Propofol BP…………………………………………………….200mg
- Tá dược…………………………………………………………..vừa đủ
Công dụng của thuốc Sanbeproanes trong việc điều trị bệnh
Thuốc Sanbeproanes là thuốc gây mê tĩnh mạch tác dung ngắn thích hợp cho:
- Dẫn mê và duy trì mê ở người lớn và trẻ em > 3 tuổi.
- An thần gây ngủ cho các phẫu thuật và thủ thuật chẩn đoán, dùng riêng, lẻ hoặc kết hợp với các thuốc gây mê tại chỗ hoặc gây tê vùng ở người lớn và trẻ em > 16 tuổi. Propofol 1% cũng có thể được dùng để gây ngủ ở bệnh nhân > 16 tuổi đang được thông khí hỗ trợ trong đơn vị săn sóc đặc biệt.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Sanbeproanes
Cách sử dụng
Thuốc được chỉ định sử dụng theo đường tiêm.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
- Người lớn: Ở bệnh nhân không có tiền mê và bệnh nhân đã có tiền mê, nên điều chỉnh Propofol (khoảng 40mg mỗi 10 giây cho một người lớn khỏe mạnh, cân nặng trung bình bằng cách tiêm hay truyền tĩnh mạch) theo đáp ứng của bệnh nhân cho đến khi bệnh nhân có dấu hiện bắt đầu mê. Đa số người lớn dưới 55 tuổi cần 1,5-2,5mg Propofol/kg. Có thể giảm tổng liều bằng cách giảm tốc độ tiêm truyền từ 2ml đến 5 ml/ phút tương đương 20mg đến 30mg/phút. Trên 5 tuổi, nhụ cầu thường ít hơn. Ở bệnh nhân phân độ ASA 3 và 4, nên tiêm truyền ở tốc độ chậm hơn (khoảng 20mg mỗi 10 giây).
- Người cao tuổi: Ở bệnh nhân cao tuổi, liều yêu cầu để dẫn mê bằng Propofol được giảm bớt. Khi giảm liều, nên xem xét đến tình trạng thể chất và tuổi tác của bệnh nhân. Nên truyền liều đã giảm này ở tốc độ chậm hơn và điều chỉnh liều theo đáp ứng.
- Trẻ em: Propofol không dùng dẫn mê ở trẻ em dưới 3 tuổi. Khi dùng để dẫn mê ở trẻ em, Propofol phải được cho chậm cho đến lúc có dấu hiệu lâm sàng của tình trạng bắt đầu mề. Phải điều chỉnh liền lượng theo tuổi và/hoặc cân nặng. Da số bệnh nhỉ trên 8 tuôi có thể cần khoảng 2,5mg Propofol/kg để dẫn mê.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Sanbeproanes
Chống chỉ định
- Chống chỉ định sử dụng Propofol 1% ở bệnh nhân đã biết là dị ứng với Propofol 1% hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Chống chỉ định để khởi mê và duy trì mê ở trẻ dưới 3 tuổi.
- Chống chỉ định an thần gây ngủ cho trẻ < 16 tuổi.
Tác dụng phụ thuốc Sanbeproanes
Dẫn mê bằng Propofol 1% thường nhẹ nhàng với ít biểu hiện kích thích. Các tác dụng ngoại ý được ghỉ nhận thường nhất là các phản ứng dược lý của nhóm thuốc gây mê có thể dự đoán trước, như hạ huyết áp. Do bản chất của thủ thuật gây mê và tình trạng bệnh nhân đang được chăm sóc đặc biệt, các biến cố được ghi nhận liên quan đến thủ thuật gây mê và chăm sóc đặc biệt cũng có thế liên quan đến thủ thuật thực hiện hoặc tình trạng bệnh nhân.
- Rất thường gặp (> 1⁄10)
Các rối loạn toàn thân và tình trạng tại chế tiêm: Đau tại chỗ khi dẫn mê(1). - Thường gặp (> 1/100, < 1/10)
Rối loạn mạch máu: Hạ huyết áp(2).
Rối loạn tim: Chậm nhịp tim(3).
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: ngưng thở thoáng qua khi dẫn mê.
Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn và nôn trong giai đoạn hồi phục.
Rối loạn hệ thần kinh: nhức đầu trong giai đoạn hồi phục.
Các rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ tiêm: triệu chứng ngưng thuốc ở trẻ em(4).
Rối loạn mạch máu: đỏ bừng mặt ở trẻ em(4). - Ít gặp (> 1/1000, < 1/100)
Rối loạn mạch máu: huyết khối và viêm tĩnh mạch. - Hiếm gặp (> 1⁄10 000, < 1⁄1000)
Hệ thần kinh: các cử động dạng động kinh, kế cả co giật và ưỡn cong người trong khi dẫn mê, duy trì và hồi phục. - Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Quá liêu do tai biến có thể gây suy hô hấp tuần hoàn. Phải xử trí tình trạng suy hô hấp bằng thông khí nhân tạo với ôxy. Khi bệnh nhân bị suy tuần hoàn, cần cho bệnh nhân nắm với đầu thấp và bồi hoàn thể tích và các thuốc vận mạch nếu trầm trọng.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Sanbeproanes đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Sanbeproanes đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Sanbeproanes
Điều kiện bảo quản
Thuốc Sanbeproanes nên được bảo quản ở nhiệt độ 30°C, tránh ẩm và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản của thuốc là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Sanbeproanes
Nên tìm mua thuốc Sanbeproanes tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm Sanbeproanes
Dược lực học
- Propofol (2,6 – disopropylphenol) là một thuốc gây mê tác dụng ngắn với khởi phát tác dụng nhanh khoảng 30 giây. Sự hồi tỉnh sau gây mê thường nhanh. Cũng như các thuốc gây mê khác, cơ chế tác dụng của propofol chưa được hiểu rõ.
- Nói chung, tụt huyết áp động mạch trung bình và thay đổi nhẹ nhịp tim được ghi nhận khi đùng propofol dẫn mê và duy trì mê. Tuy nhiên, các thông số huyết học thường ở mức tương đối ổn định trong quá trình duy trì mê và các trường hợp thay đổi bất lợi huyết động học có tỉ lệ thấp.
- Mặc dù sự ức chế thông khí có thể xảy ra sau khi dùng propofol, nhưng bắt kì ảnh hưởng nào cũng đều tương tự về tính chất như các loại thuốc mê đường tĩnh mạch khác và đều có thể xử trí dễ dàng trên thực hành lâm sàng.
Dược động học
- Sự suy giảm nồng độ propofol sau một liều tiêm tĩnh mạch hoặc sau khi ngưng truyền có thể được miêu tả theo mô hình mở 3 ngăn. Giai đoạn đầu được đặc trưng bởi sự phân phối rất nhanh (thời gian bán hủy 2-4 phút, giai đoạn thải trừ nhanh (thời gian bán hủy 30-60 phút) và giai đoạn cuối cùng chậm hơn, tiêu biểu cho sự tái phân phối propofol từ các mô ít được tưới máu.
- Propofol được phân bố rộng rãi và thải trừ nhanh khỏi cơ thể (độ thanh thải của cơ thể là 1,5-2 lít/phút). Sự thanh thải xảy ra qua các quá trình chuyên hóa, chủ yếu ở gan, để tạo ra các chất liên hợp không có hoạt tính của propofol và các quinol tương ứng, sẽ được thải sau đó qua nước tiểu.
- Khi Propofol được dùng để duy trì mê, nổng độ propofol trong máu sẽ đạt đến các trị số của trạng thái ổn định đối với liều dùng được cho. Dược động học có tính chất tuyến tính trong giới hạn khuyến cáo về vận tốc truyền của propofl.
Khuyến cáo
- Để xa tầm tay trẻ em.
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
- Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến thầy thuốc.
- Thông báo cho bác sỹ tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Sử dụng thuốc Sanbeproanes ở phụ nữ có thai và cho con bú
- Thời kỳ mang thai: Propofol 1% không nên dùng trong thai kỳ. Tuy nhiên Propofol 1% đã từng được dùng khi chấm dứt thai kỳ trong 3 tháng đầu.
- Thời kỳ cho con bú: Sự an toàn của trẻ sơ sinh chưa được xác định khi người mẹ cho con bú sử dụng Propofol 1%.
Ảnh hưởng của thuốc Sanbeproanes đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thông tin về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc đang được cập nhật.