Thuốc Scubig là gì?
Thuốc Scubig là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị các nhiễm khuẩn nặng gây nên bởi các vi khuẩn nhạy cảm trong các bệnh sau:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bao gồm cả viêm phổi và áp xe phổi
- Nhiễm khuẩn đường, tiết niệu
- Nhiễm khuẩn trong ổ bụng bao gồm cả viêm màng bụng và áp xe trong ổ bụng.
- Nhiễm khuẩn phụ khoa bao gồm cả viêm màng trong tử cung, viêm mô tế bào chậu hông và nhiễm khuẩn vùng chậu hông.
- Nhiễm khuẩn huyết
- Nhiễm trùng xương và khớp
- Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Scubig
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng bột pha tiêm
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng: hộp 1 lọ 1 gam
Phân loại thuốc
Thuốc Scubig là thuốc ETC– thuốc kê đơn
Số đăng ký
Thuốc Scubig có số đăng ký: VD-18130-12
Thời hạn sử dụng
Thuốc Scubig có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Scubig được sản xuất ở: Công ty TNHH Phil Inter Pharma
Địa chỉ: Số 20, đại lộ Hữu Nghị, Khu CN Việt Nam-Singapore, Thuận An, Bình Dương Việt NamThành phần của thuốc Scubig
Mỗi lọ chứa:
- Hoạt chất: Cefoxitin sodium tương đương Cefoxitin …………. 1g
Công dụng của thuốc Scubig trong việc điều trị bệnh
Thuốc Scubig là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị các nhiễm khuẩn nặng gây nên bởi các vi khuẩn nhạy cảm trong các bệnh sau:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bao gồm cả viêm phổi và áp xe phổi
- Nhiễm khuẩn đường, tiết niệu
- Nhiễm khuẩn trong ổ bụng bao gồm cả viêm màng bụng và áp xe trong ổ bụng.
- Nhiễm khuẩn phụ khoa bao gồm cả viêm màng trong tử cung, viêm mô tế bào chậu hông và nhiễm khuẩn vùng chậu hông.
- Nhiễm khuẩn huyết
- Nhiễm trùng xương và khớp
- Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Scubig
Cách dùng thuốc
Thuốc Scubig dùng qua đường tiêm
Liều dùng thuốc
Người lớn
- Liều thường dùng cho người lớn là 1-2g mỗi 6-8 giờ. Liều dùng cần được xác định dựa theo vi khuẩn gây bệnh, mức độ nặng nhẹ của bệnh và thể trạng bệnh nhân.
- Ở các bệnh nhân chạy thận nhân tạo, nên dùng liều tấn công 1-2 g sau mỗi lần lọc máu và dùng liều duy trì theo hướng dẫn.
Dùng thuốc cho trẻ em
- Liều khuyên dùng cho trẻ em 3 tháng tuổi trở lên là 80-160 mg/kg thể trọng mỗi ngày, chia làm 4-6 lần.
- Các nhiễm khuẩn nặng và nguy hiểm có thể dùng liều cao hơn. Tổng liều dùng hàng ngày không vượt quá 12 g.
- Không khuyến cáo dùng Cefoxitin cho trẻ dưới 3 tháng tuổi.
- Đối với trẻ em suy thận, liều dùng và khoảng cách giữa các lần dùng được điều chỉnh tương ứng với liều dùng cho người lớn
Lưu ý đối với người dùng thuốc Scubig
Chống chỉ định
- Không dùng cho bệnh nhân mẫn cảm với cefoxitin và các kháng sinh nhóm cephalosporin.
Thận trọng khi dùng thuốc Scubig
Thận trọng chung:
- Cần phải giảm liều hàng ngày khi dùng Cefoxitin cho bệnh nhân ít nước tiểu (thoáng qua hoặc kéo dài) do suy giảm chức năng thận vì nồng độ thuốc cao và kéo dài có thể xảy ra ở các bệnh nhân này khi dùng các liều thông thường.
- Phải thận trọng khi kê đơn các kháng sinh (bao gồm cả các cephalosporin) cho bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm đại tràng.
- Cũng như với các kháng sinh khác, sử dụng Cefoxitin kéo dài có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của các vi khuẩn không nhạy cảm. Cần phải theo dõi bệnh nhân thường xuyên. Nếu xảy ra bội nhiễm, phải áp dụng các biện pháp phù hợp.
Xét nghiệm cận lâm sàng
- Cũng như khi dùng các kháng sinh mạnh khác, bệnh nhân cần định kỳ tiến hành kiểm tra chức năng các cơ quan cơ thể bao gồm thận, gan và cơ quan tạo máu khi sử dụng thuốc dài ngày.
Khả năng gây ung thư, đột biến và ảnh hưởng đến khả năng sinh sản
- Chưa có các nghiên cứu dài hạn trên động vật để đánh giá khả năng gây ung thư hoặc quái thai của cefoxitin. Các nghiên cứu trên chuột khi dùng Cefoxitin đường tĩnh mạch với liều 400 mg/kg thể trọng (xấp xỉ 3 lần liều tối đa khuyên dùng cho người) chứng tỏ thuốc không gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản hoặc khả năng tình dục.
Sử dụng thuốc cho trẻ em
- Độ an toàn và hiệu quả khi dùng thuốc cho trẻ em dưới 3 tháng tuổi chưa được xác định. Ở trẻ
em từ 3 tháng tuổi trở lên, dùng liều cao Cefoxitin có thể làm tăng tần xuất xảy ra hiện tượng tăng bạch cầu ưa eosin và tăng nồng độ SGOT.
Tác dụng phụ của thuốc Scubig
- Phản ứng tại chỗ: Viêm tĩnh mạch huyết khối xảy ra sau khi tiêm tĩnh mạch.
- Phản ứng dị ứng: Phát ban (bao gồm cả viêm tróc da và hoại tử da nhiễm độc), mày đay, đỏ da, ngứa, tăng bạch cầu ưa eosin, sốt, khó thở và các phản ứng dị ứng khác bao gồm phản ứng phản vệ, viêm thận kẽ và phù mạch đã được báo cáo.
- Tim mạch: Hạ huyết áp
- Tiêu hóa: Tiêu chảy bao gồm cả viêm đại tràng giả mạc có thể xuất hiện trong hoặc sau thời gian điều trị bằng kháng sinh. Buồn nôn và nôn hiếm khi xảy ra.
- Thần kinh cơ: Có thể làm nặng thêm bệnh nhược cơ năng.
- Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu hạt bao gồm giảm bạch cầu hạt-huyết, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu bao gồm cả thiếu máu tan huyết, giảm tiểu cầu, và suy tủy. Có thể xảy ra kết quả dương tính với test Coombs trực tiếp ở một số bệnh nhân, đặc biệt ở bệnh nhân tăng urê huyết.
- Chức năng gan: Tăng thoáng qua nồng độ SGOT, SGPT, LDH trong máu và alkaline phosphatase trong máu; vàng da đã được báo cáo.
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
- Các nghiên cứu về sinh sản được tiến hành trên chuột cống và chuột nhắt với liều tiêm gấp 1-7,5 lần liều tối đa khuyên dùng cho người, cho thấy thuốc không gây quái thai hoặc gây độc cho thai mặc dù có sự giảm nhẹ trọng lượng của chuột con.
- Tuy nhiên, chưa có các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát về việc dùng thuốc cho phụ nữ có thai. Do các nghiên cứu trên động vật không phải lúc nào cũng cho đáp ứng tương tự trên người nên chỉ dùng thuốc này cho phụ nữ có thai khi thực sự cần thiết.
Phụ nữ cho con bú
- Cefoxitin được tiết vào sữa mẹ với nồng độ thấp. Thận trọng khi dùng cefoxitin cho phụ nữ đang cho con bú.
Sử dụng lúc lái xe và xử lý máy móc
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Cách xử lý khi quá liều
- Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu, cần áp dụng các biện pháp hỗ trợ thông thường. Ở những bệnh nhân suy thận, Cefoxitin có thể được loại bỏ bởi quá trình lọc máu.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Scubig
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Scubig đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Scubig
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Scubig
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc Scubig Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc
Đặc tính dược lực học:
- Cefoxitin là một kháng sinh cephalosporin bán tổng hợp phổ rộng. Tác dụng diệt khuẩn của cefoxitin là do ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Trên in viro, Cefoxitin có phổ kháng khuẩn rộng đối với các loài vi khuẩn gram âm và gram dương. Nhóm chức methoxy gan tại vị trí 7 alpha giúp cefoxiin bền vững với beta-lactamase, bao gồm cả penicillinase và cephalosporinase của vi khuẩn gram âm.
Đặc tính dược động học:
- 5 phút sau khi dùng đường tĩnh mạch liều 1g, nồng độ Cefoxitin trong huyết thanh đạt được là 110 mcg/mL và giảm xuống dưới 1mcg/mL sau 4 giờ. Thời gian bán thải sau khi dùng thuốc theo đường tĩnh mạch là 41 – 59 phút. Có khoảng 85% cefoxitin được bài tiết qua thận dưới dạng không biến đổi trong vòng 6 giờ, dẫn đến thuốc có nồng độ cao trong nước tiểu.
- Probenecid làm chậm quá trình bài tiết qua ống thận và làm tăng nồng độ thuốc trong huyết thanh, kéo dài thời gian có thể đo được nồng độ thuốc trong huyết thanh.
- Cefoxitin thâm nhập được vào màng phổi và dịch khớp và đạt được nồng độ có tác dụng kháng khuẩn trong mật.
Tương tác thuốc
- Tăng độc tính đối với thận đã được báo cáo xảy ra khi sử dụng đồng thời các kháng sinh cephalosporin và aminoglycosid.
- Tương tác thuốc— xét nghiệm cận lâm sàng: Cũng như cephalothin, nồng độ cao cefoxitin (>100 microgam/ml) có thể ảnh hưởng đến kết quả định lượng creatinin trong máu và nước tiểu bằng phản ứng Jaffé, làm tăng nồng độ creatinin gây sai lệch kết quả. Bệnh nhân không nên lấy mẫu máu để xét nghiệm creatinin trong vòng 2 giờ sau khi dùng cefoxitin.