Thuốc Simterol là gì?
Thuốc Simterol là thuốc ETC được chỉ định điều trị:
- Tăng cholesterol máu nguyên phát: tăng cholesterol máu dị hợp tử có tính gia đình hoặc tăng lipid máu dạng hỗn hợp.
- Tăng cholesterol máu đồng hợp tử có tính gia đình.
- Giảm nguy cơ các biến chứng tim mạch: ở người bị bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch hoặc bị đái tháo đường.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Simterol.
Dạng trình bày
Thuốc Simterol được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc Simterol này được đóng gói ở dạng: Hộp 3 vỉ x 10 viên.
Phân loại thuốc
Thuốc Simterol là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc Simterol có số đăng ký: VD-17756-12.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Simterol có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Simterol được sản xuất ở: Công ty TNHH Dược phẩm Shinpoong Daewoo
Số 13, đường 9A, KCN. Biên Hoà II, TP. Biên Hoà, Đồng Nai Việt Nam.Thành phần của thuốc Simterol
Mỗi viên chứa:
Hoạt chất: Simvastatin………10mg
Tá dược: Cellulose vi tinh thể PH 101, lactose, low substituted hydroxypropyl cellulose, silicon dioxid, acid citric khan, natri starch glycolat, povidon K30, natri lauryl sulfat, magnesi stearat, acid ascorbic, butyl hydroxyl toluen, màu vàng Opadry 03B62869, sáp Carnauba.
Công dụng của thuốc Simterol trong việc điều trị bệnh
Thuốc Simterol là thuốc ETC được chỉ định điều trị:
- Tăng cholesterol máu nguyên phát: tăng cholesterol máu dị hợp tử có tính gia đình hoặc tăng lipid máu dạng hỗn hợp.
- Tăng cholesterol máu đồng hợp tử có tính gia đình.
- Giảm nguy cơ các biến chứng tim mạch: ở người bị bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch hoặc bị đái tháo đường.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Simterol
Cách sử dụng
Thuốc Simterol được dùng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được dùng khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Điều trị tăng cholesterol nguyên phát:
- Liều khởi đầu: 10-20 mg/ngày.
- Người cần giảm mạnh cholesterol: liều khởi đầu 40 mg/ngày.
Điều trị tăng cholesterol máu đồng hợp tử có tính gia đình: 40 mg/ngày; hoặc 80 mg/ngày, chia làm 3 lần (20 mg, 20 mg và liều buổi tối là 40 mg).
Giảm nguy cơ các biến chứng tim mạch: 20 – 40 mg/ngày.
Suy thận: Thận trọng khi dùng liều trên 10 mg/ngày ở người bị suy thận nặng (Creatinin < 30 ml/phút).
Người già: không cần chỉnh liều.
Trẻ em và thiếu niên (10 – 17 tuổi) tăng cholesterol máu dị hợp tử có tính gia đình: 10mg/ngày; liều tối đa 40 mg/ngày.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Simterol
Chống chỉ định
- Quá mẫn với simvastatin hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh gan tiến triển hay tăng men gan kéo dài không rõ nguyên nhân.
Tác dụng phụ của thuốc
Các tác dụng phụ của simvastatin và các statin khác thường là rối loạn tiêu hóa.
Các tác dụng phụ khác bao gồm:
- Nhức đầu, phát ban, chóng mặt, mắt mờ, mất ngủ và rồi loạn vị giác.
- Có thể xảy ra tăng men gan có hồi phục, cần theo dõi chức năng gan.
- Viêm gan, viêm tụy.
- Phản ứng quá mẫn cảm bao gồm phản ứng phản vệ và phù mạch cũng đã xảy ra.
- Bệnh cơ, đặc trưng là đau cơ và yếu cơ kết hợp với tăng nồng độ creatine phosphokinase, đặc hiệt là ở những bệnh nhân đang sử dụng ciclosporin, dẫn xuất của acid fibric hoặc acid nicotinic.
- Hiếm khi xảy ra tiêu cơ vân với suy thận cấp tính tiến triển.
* Thông báo cho bác sĩ các tác dụng phụ gặp phải khi dùng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Có một vài trường hợp quá liều simvastatin. Liều tối đa dung nạp là 3,6 g. Tất cả người bệnh đều hồi phục mà không để lại di chứng nào.
Xử trí: Không có liệu pháp đặc hiệu trong điều trị quá liều simvastatin. Các biện pháp điều trị chủ yếu là hỗ trợ và điều trị triệu chứng.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Simterol đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Simterol đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc
Điều kiện bảo quản
Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc Simterol ở Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Sau khi uống, simvastatin ở dạng lacton không có hoạt tính được chuyển hoá qua thành dạng beta-hydroxy acid có hoạt tính, có tác dụng ức chế enzyme HMG-CoA reductase (3 hydroxy – 3 methylglutaryl CoA reductase). Enzyme này xúc tác quá trình chuyển hoá HMG-CoA thành mevalonat, một trong những bước quan trọng trong quá trình sinh tổng hợp cholesterol.
Simvastatin làm giảm nồng độ LDL-C lúc bình thường và cả khi tăng cao. LDL được hình thành từ VLDL. Cơ chế làm giảm LDL có thể liên quan đến việc làm giảm nồng độ VLDL và sự cảm ứng thụ thể LDL, dẫn đến giảm sản xuất và tăng dị hóa LDL-C.
Apolipoprotein B cũng giảm thứ phát trong quá trình điều trị. Ngoài ra, simvastatin còn làm tăng HDL-C trung bình và làm giảm triglycerid huyết tương. Từ đó, simvastatin làm giảm tỉ lệ cholesterol toàn phần/HDL-C và cả tỉ lệ LDL-C/HDL-C.
Dược động học
Hấp thu: Simvastatin được hấp thu tốt và chuyển hóa lần đầu qua gan. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của chất chuyển hoá có hoạt tính đạt được sau 1 – 2 giờ. Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu của thuốc.
Chuyển hóa: Simvastatin là chất nền của CYP3A4. Chất chuyển hoá có hoạt tính chính hiện diện trong huyết tương là beta-hydroxy acid và thêm 4 chất có hoạt tính khác.
Phân bố: Trên 95% simvastatin và chất chuyển hoá có hoạt tính gắn vào protein huyết tương. Không có sự tích luỹ thuốc khi dùng đa liều.
Thải trừ: Sau khi uống, 13% thuốc được thải trừ qua nước tiểu và 60% qua phân trong vòng 96 giờ. Sau khi tiêm tĩnh mạch chất chuyển hoá beta-hydroxy acid, nửa đời trung bình là 1,9 giờ. Trung bình chỉ có khoảng 0,3 % liều IV bài tiết trong nước tiểu.
Thận trọng
- Simvastatin có thể gây bệnh cơ với các dấu hiệu lâm sàng như đau cơ, yếu cơ, nồng độ creatin kinase (CK) tăng cao hoặc gây tiêu cơ kèm hoặc không kèm với suy thận cấp thứ phát. Thận trọng khi dùng thuốc ở người có các yếu tố nguy cơ cao (người già > 65 tuổi, suy thận, thiểu năng giáp không kiểm soát được, v.v …) hoặc đang dùng các thuốc làm tăng nồng độ simvastatin trong huyết tương. Theo dõi các dấu hiệu lâm sàng và ngưng thuốc khi có dấu hiệu của bệnh cơ và tiêu cơ.
- Nên kiểm tra chức năng gan trước và sau khi bắt đầu điều trị với Simvastatin, đặc biệt là khi dùng liều cao, nên định kỳ kiểm tra chức năng gan trong năm đầu tiên. Thận trọng ở người nghiện rượu và ngưng thuốc khi men gan tăng cao kéo dài (gấp 3 lần so với mức bình thường).
- Simvastatin có thể gây bệnh phổi mô kẽ, nhất là khi điều trị dài hạn. Các triệu chứng bao gồm khó thở, ho khan, … Nên ngưng thuốc nếu bị bệnh phổi mô kẽ do statin.
- Thuốc này có chứa lactose, vì vậy, những người không dung nạp lactose, thiếu hụt Lapp lactase hay kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Tương tác thuốc
- Chống chỉ định phối hợp với simvastatin với các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 như itraconazol, ketoconazol, erythromycin, clarithromycin, telithromycin, thuốc ức chế protease của HIV, boceprevir, telaprevir, nefazodon, posaconazol, gemfibrozil, ciclosporin hoặc danazol.
- Không dùng quá 10mg simvastatin/ngày khi phối hợp với Verapamil, diltiazem, dronedaron. Chống chỉ định phối hợp các thuốc này với simvastatin 20mg/ngày.
- Không dùng quá 20 mg simvastatin /ngày khi phối hợp với Amiodaron, amlodipin, ranolazin.
- Gemfibrozil, thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat, niacin liều cao (>1 g/ngày), acid colchicin: tăng nguy cơ tổn thương cơ.
Phụ nữ có thai và cho con bú
- Tính an toàn của simvastatin ở phụ nữ có thai chưa được thiết lập. Do những nguy cơ tiềm ẩn, không sử dụng simvastatin cho phụ nữ có thai hoặc có ý định mang thai.
- Chưa biết simvastatin hoặc các chất chuyển hoá có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Vì những tác dụng phụ nghiêm trọng tiềm ẩn, người mẹ không nên cho con bú khi đang dùng simvastatin.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Simvastatin không có ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể lên khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Tuy nhiên, khi lái xe và vận hành hành máy móc, có thể xảy ra tình trạng chóng mặt nhưng rất hiếm gặp.