Thuốc Smofkabiven Peripheral là gì?
Thuốc Smofkabiven Peripheral được sử dụng dùng trong chế độ nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch cho bệnh nhân là người lớn khi nuôi dưỡng qua đường ăn không đủ hoặc không thể thực hiện được hoặc bị chống chỉ định.
Tên biệt dược
Smofkabiven Peripheral
Dạng trình bày
Thuốc Smofkabiven Peripheral được bào chế dưới dạng: Nhũ tương truyền tĩnh mạch
Quy cách đóng gói
Thuốc Smofkabiven Peripheral được đóng gói theo: túi 3 ngăn 1206ml; Túi 3 ngăn 1448ml
Phân loại
Thuốc Smofkabiven Peripheral thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN-20278-17
Thời hạn sử dụng
Thuốc được sử dụng trong vòng 18 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Smofkabiven Peripheral được sản xuất tại: Công ty Fresenius Kabi AB
Thành phần của thuốc Smofkabiven Peripheral
Thuốc được cấu tạo gồm:
- Dung dịch glucose 13% – 85g
- dung dịch Acid amin và điện giải – 380ml
- Alanin – 5,3 g
- Arginin – 4,6 g
Công dụng của Smofkabiven Peripheral trong việc điều trị bệnh
Thuốc được sử dụng dùng trong chế độ nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch cho bệnh nhân là người lớn khi nuôi dưỡng qua đường ăn không đủ hoặc không thể thực hiện được hoặc bị chống chỉ định.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Smofkabiven Peripheral
Cách sử dụng thuốc
Thuốc được sử dụng truyền qua đường tĩnh mạch trung tâm.
Đối tượng sử dụng
Thuốc dùng được cho người lớn.
Liều dùng
- Liều dùng trong khoảng 20ml – 40ml Smofkabiven Peripheral / kg thể trọng/ ngày ứng với 0,10 – 0,20g ni- tơ/ kg thể trọng/ ngày.
- Liều dùng hàng ngày tối đa thay đổi tùy theo tình trạng lâm sàng của bệnh nhân và có thể thay đổi mỗi ngày. Liều dùng tối đa khuyến cáo là 40 ml/ kg thể trọng/ ngày.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Smofkabiven Peripheral
Chống chỉ định
Những người sau đây không nên dùng thuốc Smofkabiven Peripheral:
- Quá mẫn cảm với protein của cá, trứng, đậu tương hoặc lạc, hoặc với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.
- Tăng mỡ máu nghiêm trọng
- Suy gan nghiêm trọng
- Rối loạn đông máu nghiêm trọng
- Các rối loạn về chuyển hóa acid amin.
- Suy thận nghiêm trọng nhưng không điều trị bằng lọc máu hoặc thẩm phân máu.
- Sốc cấp tính
- Tăng đường huyết không có kiểm soát
- Tăng có tính bệnh lý nồng độ trong máu của bất kỳ chất điện giải nào có trong sản phẩm
- Các chống chỉ định chung trong truyền dịch: phù phổi cấp, thừa dịch và suy tim
- Tình trạng không ổn định( ví dụ như sau chấn thương, bệnh tiểu đường, bệnh nhồi máu cơ tim, đột quỵ, viêm tắc mạch máu, toan chuyển hóa, nhiễm trùng nghiêm trọng, mắt nước nhược trương và hôn mê tăng trương lực)
Tác dụng phụ của thuốc
Thuốc có thể gây một số tác dụng phụ cho bệnh nhân như:
Xử lý khi quá liều Smofkabiven Peripheral
Trong trường hợp quá liều, cần ngừng dùng thuốc và điều trị triệu chứng. Nếu thấy có tình trạng tăng đường huyết, cần điều trị phù hợp với tình trạng lâm sàng bằng insulin và/hoặc điều chỉnh tốc độ truyền.
Trong một số trường hợp nghiêm trọng hiếm gặp, có thể xem xét việc lọc thẩm tách máu, lọc máu hoặc lọc máu màng bụng.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều sử dụng của thuốc Smofkabiven Peripheral đang được cập nhật.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Smofkabiven Peripheral
- Khả năng thanh thải mỡ khác nhau ở mỗi cá thể nên cần theo dõi mức mỡ máu của bệnh nhân theo thường quy trong lâm sàng. Việc quá liều có thể dẫn đến các triệu chứng quá tải mỡ.
- Sản phẩm này có chứa dầu đậu tương, dầu cá và phospholipid từ trứng nên trong một số ít trường hợp có gây ra dị ứng. Phản ứng dị ứng chéo đã được quan sát thấy giữa lạc và đậu tương.
- Để tránh các nguy cơ liên quan đến tốc độ truyền quá nhanh, nên truyền liên tục và có kiểm soát và nếu có thể nên dùng bơm tiêm điện.
- Các rối loạn điện giải và cân bằng dịch thể (ví dụ như nồng độ cao hay thấp bất thường của các điện giải trong máu) nên được điều chỉnh trước khi bắt đầu truyền.
- Cần theo dõi mức đường máu, điện giải và nồng độ thẩm thấu của máu cũng như cân bằng dịch thể, tình trạng acid-base va các men gan.
- Cần thận trọng khi truyền Smofkabiven Peripheral cho những bệnh nhân có xu hướng giữ điện giải.
Hướng dẫn bảo quản thuốc
Điều kiện bảo quản
Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo, tránh ẩm, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
Thuốc Smofkabiven Central được bảo quản trong vòng 18 tháng.
Thông tin mua thuốc Smofkabiven Peripheral
Nơi bán thuốc
Bạn có thể tìm mua thuốc Smofkabiven Peripheral tại Chợ y tế xanh hoặc các cơ sở kinh doanh dược phẩm hợp pháp để đảm bảo về an toàn chất lượng. Không tự ý mua qua các nguồn trung gian không rõ ràng để tránh mua phải thuốc giả hoặc hết hạn sử dụng.
Giá bán thuốc Smofkabiven Peripheral
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Smofkabiven Peripheral vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc
Dược lực học
Nhóm điều trị: dung dịch nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch.
Các acid béo mạch trung bình nhanh chóng bị oxy hóa và cung cấp cho cơ thể dạng năng lượng dùng ngay.
Dầu ô liu chủ yếu cung cấp năng lượng ở dạng các acid béo không bão hòa một nối đôi, có ít nguy cơ chuyển thành peroxid hơn so với các acid béo không bão hòa nhiều nối đôi có lượng tương ứng.
Các acid amin là thành phần của protein trong thực phẩm thông dụng được sử dụng để tổng hợp thành các protein của các mô và một phần được dùng trong nhiều chuyển hóa khác. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra tác dụng sinh nhiệt khi truyền dung dịch acid amin.
Giucose không có tác dụng về dược lực học ngoài việc góp phần duy trì hoặc hỗ trợ đạt được tình trạng dinh dưỡng bình thường.
Động lực học
Các triglycerid riêng lẻ có trong sản phẩm có mức độ thanh thải khác nhau nhưng hỗn hợp được thanh thải nhanh hơn so với các triglycerid mạch dài (LCT). Dầu ô liu có mức thanh thải chậm nhất trong số các triglycerid (có thể còn chậm hơn cả LCT) và các triglycerid mạch trung bình (MCT) có mức thanh thải nhanh nhất. Dầu cá
trong hỗn hợp với LCT có mức thanh thải giống như LCT đơn lẻ.
Đặc điểm dược động học của các acid amin và các chất điện giải được truyền vào cơ thể về cơ bản là giống với các acid amin và các điện giải khi đưa vào qua đường ăn thông thường. Tuy nhiên, các acid amin qua đường ăn trước hết phải qua tĩnh mạch cửa rồi mới vào hệ tuần hoàn, trong khi đó các acid amin truyền qua đường tĩnh mạch đi trực tiếp vào hệ tuần hoàn.
Tương tác thuốc
Một số thuốc như insulin, có thể làm ảnh hường đến hệ men chuyển hóa mỡ của cơ thể, Tuy nhiên, dạng tương tác này có ý nghĩa lâm sàng hạn chế.
Liều Heparin sử dụng trong lâm sàng gây nên sự giải phóng tạm thời vào hệ tuần hoàn men phân hủy lipid lipoprotein, Như vậy ban đầu làm sự phân hủy mỡ trong máu tăng lên, và sau đó làm giảm tạm thời thanh thải trigtyoerid.