Thuốc Sorbic là gì?
Thuốc Sorbic được sử dụng điều trị các bệnh viêm da do nhiễm khuẩn hoặc có thể do nhiễm khuẩn như: viêm da dị ứng, viêm da tiếp xúc, viêm da tiết bã, viêm da do nắng, chàm dạng đĩa, chàm do ứ đọng, vảy nến, lichen đơn mãn tính.
Tên biệt dược
Sorbic
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng: Kem bôi ngoài da
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói theo: Hộp 1 tuýp 5 g.
Phân loại
Thuốc Sorbic thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VD-27473-17
Thời hạn sử dụng
Thuốc Sorbic được sử dụng trong vòng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại: Công ty TNHH Dược phẩm Glomed
Thành phần của thuốc Sorbic
Thuốc được cấu tạo gồm:
- Betamethason (dưới dạng Betamethason dipropionat 0,64mg) – 0,5 mg
- Acid fusidic (dưới dạng acid fusidic hemihydrat 20,35 mg) – 20 mg
Công dụng của Sorbic trong việc điều trị bệnh
Thuốc Sorbic được sử dụng điều trị các bệnh viêm da do nhiễm khuẩn hoặc có thể do nhiễm khuẩn như: viêm da dị ứng, viêm da tiếp xúc, viêm da tiết bã, viêm da do nắng, chàm dạng đĩa, chàm do ứ đọng, vảy nến, lichen đơn mãn tính.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Sorbic
Cách sử dụng thuốc
Thuốc được dùng bôi ngoài da.
Đối tượng sử dụng
Thuốc Sorbic dùng được cho người lớn và trẻ em.
Liều dùng
Bôi một lớp mỏng lên vùng da bị bệnh ngày 2 – 3 lần.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Sorbic
Chống chỉ định
Thuốc Sorbic chống chỉ định với các bệnh nhân sau:
- Quá mẫn với các thành phần của thuốc.
- Thương tổn da do virus( Zona, herpes, thủy đậu), lao da và nấm da, các tình trạng loét da.
- Trẻ em dưới 1 tuổi.
Tác dụng phụ của thuốc
Betamethason: Như các corticosteroid tại chỗ khác, dùng quá nhiều và lâu dài có thể gây ra những thay đổi teo da kiểu khu trú như các vết nứt da, da mỏng hoặc giãn mạch máu nông, đặc biệt khi băng kín hoặc khi tổn thương xảy ra ở các nếp gấp da. Hấp thu toàn thân với lượng đủ để gây ức chế tuyến thượng thận khi dùng kéo dài hoặc quá nhiều, đặc biệt khi dùng có băng kín.
Acidfusidic: Acid fusidic dung nạp tốt và rất hiếm khi xảy ra phản ứng quá mẫn.
Ngưng sử dụng và hỏi ý kiến bác sĩ nếu: Da bị kích ứng, nổi mẫn hoặc xuất hiện các triệu chứng bất thường khác.
Xử lý khi quá liều
Bệnh nhân nên được điều trị triệu chứng, giảm liều hoặc ngừng thuốc từ từ.
Cách xử lý khi quên liều
Nên bôi thuốc ngay khi nhớ ra. Sau đó, tiếp tục dùng như thường lệ. Không nên dùng thuốc gấp đôi để bù cho liều bỏ sót.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Sorbic
- Tránh dùng thuốc liên tục lâu dài.
- Tùy thuộc vào vị trí bôi thuốc, khả năng hấp thu toàn thân của betamethason valerat nên luôn được xem xét trong suốt quá trình điều trị.
Do thành phần chứa corticosteroid, nên dùng thuốc cẩn thận ở vùng gần mắt. Tránh để thuốc tiếp túc với mặt. - Suy giảm trục hạ đồi- tuyến yên- tuyến thượng thận hồi phục được có thể xảy ra sau khi corticosteroid dùng ngoài được hấp thu toàn thân.
- Thận trọng khi dùng thuốc ở trẻ em bởi vì trẻ em có thể biểu hiện tính nhạy cảm với suy giảm trục hạ đồi- tuyến yên- tuyến thượng thận do corticosteroid tại chỗ và với hội chứng Cushing lớn hơn so với bệnh nhân trưởng thành. Tránh dùng lượng thuốc quá nhiều, băng kín, và điều trị kéo dài.
- Do có chứa betamethason valerat, dùng thuốc kéo dài có thể gây teo da.
Hướng dẫn bảo quản thuốc
Điều kiện bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng, tránh ẩm, nhiệt độ không quá 30°C.
Thời gian bảo quản
Thuốc được bảo quản trong vòng 24 tháng.
Thông tin mua thuốc Sorbic
Nơi bán thuốc
Bạn có thể tìm mua thuốc Sorbic tại Chợ y tế xanh hoặc các cơ sở kinh doanh dược phẩm hợp pháp để đảm bảo về an toàn chất lượng. Không tự ý mua qua các nguồn trung gian không rõ ràng để tránh mua phải thuốc giả hoặc hết hạn sử dụng.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Sorbic vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Sorbic
Dược lực học
Dược động học
Betamethason: Sau khi bôi thuốc, đặc biệt dưới lớp băng kín hoặc khi da bị rách, betamethason có thể được hấp thu với lượng đủ để gây tác dụng toàn thân. Betamethason phân bố nhanh chóng vào tất cả các mô trong cơ thể. Thuốc qua được nhau thai và có thể phân bố vào trong sữa mẹ với lượng nhỏ. Trong hệ tuần hoàn, betamethason gắn kết nhiều với protein huyết tương, chủ yếu là với globulin còn albumin thì ít hơn. Betamethason ít liên kết rộng rãi với protein hơn so với hydrocortison (cortisol). Nửa đời của chúng cũng có chiều hướng dài hơn. Betamethason được chuyển hóa chủ yếu ở gan nhưng cũng chuyển hóa cả ở những mô khác và bài tiết vào nước tiểu.
Acid fusidic: Acid fusidic không hấp thu khi bôi tại chỗ nhưng thấm rất tốt vào trong da, và có khả năng dung nạp cao.
Tương tác thuốc
Không có tương tác có ý nghĩa lâm sàng khi dùng tại chỗ với các thuốc khác.