Thuốc SP Cefuroxime là gì?
Thuốc SP Cefuroxime là thuốc ETC được dùng để:
- Điễu trị nhiễm khuẩn thể nặng đường hô hấp dưới (kể cả viêm phổi), nhiễm khuẩn da và mô mềm, nhiễm khuẩn xương và khớp, nhiễm khuẩn thể nặng niệu – sinh dục, nhiễm khuẩn huyết và viêm màng não do các vi khuẩn nhạy cảm gây ra.
- Dự phòng nhiễm khuẩn khi phẫu thuật.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên SP Cefuroxime.
Dạng trình bày
Thuốc SP Cefuroxime được bào chế dưới dạng bột pha tiêm.
Quy cách đóng gói
Thuốc SP Cefuroxime này được đóng gói ở dạng: Hộp 1 lọ, 10 lọ.
Phân loại thuốc
Thuốc SP Cefuroxime là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc SP Cefuroxime có số đăng ký: VD-19177-13.
Thời hạn sử dụng
Thuốc SP Cefuroxime có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc SP Cefuroxime được sản xuất ở: Công ty TNHH Dược phẩm Shinpoong Daewoo
Số 13, đường 9A, KCN. Biên Hoà II, TP. Biên Hoà, Đồng Nai Việt Nam.Thành phần của thuốc SP Cefuroxime
Mỗi lọ chứa:
Hoạt chất: Cefuroxim natri…………….. tương đương 750 mg cefuroxim.
Công dụng của thuốc SP Cefuroxime trong việc điều trị bệnh
Thuốc SP Cefuroxime là thuốc ETC được dùng để:
- Điễu trị nhiễm khuẩn thể nặng đường hô hấp dưới (kể cả viêm phổi), nhiễm khuẩn da và mô mềm, nhiễm khuẩn xương và khớp, nhiễm khuẩn thể nặng niệu – sinh dục, nhiễm khuẩn huyết và viêm màng não do các vi khuẩn nhạy cảm gây ra.
- Dự phòng nhiễm khuẩn khi phẫu thuật.
Hướng dẫn sử dụng thuốc SP Cefuroxime
Cách sử dụng
Thuốc SP Cefuroxime được dùng theo đường tiêm bắp sâu hoặc tiêm truyền tĩnh mạch.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được dùng khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Chỉ sử dụng trong các trường hợp nhiễm khuẩn nặng hoặc có biến chứng.
Người lớn: Liều thông thường là 750 mg mỗi 8 giờ. Trong nhiễm khuẩn nặng có thể tiêm tĩnh mạch 1,5 g mỗi 6 – 8 giờ.
Trẻ em và trẻ còn rất nhỏ: 30 – 60 mg/kg/ngày, nếu cần có thể tăng đến 100 mg/kg/ngày, chia 3 – 4 liều nhỏ. Trẻ sơ sinh có thể cho dùng tổng liều hàng ngày tương tự, nhưng chia làm 2 – 3 liều nhỏ.
Suy thận: Có thể cần giảm liều theo độ thanh thải creatinin (Clcr).
Người đang thẩm tách máu: dùng liều 750 mg vào cuối mỗi lần thẩm tách.
Người đang thẩm tách màng bụng, lọc máu động mạch – tĩnh mạch định kỳ: liều thích hợp thường là 750 mg, ngày hai lần.
Viêm màng não do chủng vi khuẩn nhạy cảm: Người lớn: tiêm tĩnh mạch liều 3 g mỗi 8 giờ. Trẻ em vả trẻ còn rất nhỏ: tiêm tĩnh mạch liều 200 – 240 mg/kg/ngày, chia 3 – 4 liều nhỏ; sau 3 ngày hoặc khi có cải thiện về lâm sàng có thể giảm liều tiêm tĩnh mạch xuống 100 mg/kg/ngày. Trẻ sơ sinh: tiêm tĩnh mạch 100 mg/kg/ngày, có thể giảm liều xuống 50 mg/kg/ngày khi có chỉ định lâm sàng.
Bệnh lậu: Dùng liều duy nhất 1,5 g. Có thể chia làm 2 mũi tiêm 750 mg vào các vị trí khác nhau, ví dụ vào hai mông.
Dự phòng phẫu thuật: Liều thông thường là 1,5 g tiêm tĩnh mạch trước khi phẫu thuật, sau đó tiếp tục tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp liều 750 mg, cứ 8 giờ một lần cho tới thời gian 24 đến 48 giờ sau. Trong thay khớp toàn bộ, có thể trộn 1,5 g bột cefuroxim với xi măng methylmethacrylat.
Lưu ý đối với người dùng thuốc SP Cefuroxime
Chống chỉ định
Quá mẫn với cefuroxim, tiền sử dị ứng với các cephalosporin khác hoặc với bất kì thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ của thuốc
Thường gặp: đau rát tại chỗ và viêm tĩnh mạch huyết khối tại nơi tiêm truyền; tiêu chảy; ban da dạng sần.
Ít gặp: phản ứng phản vệ, nhiễm nấm Candida; tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, thử nghiệm Coombs dương tính; buồn nôn, nôn; mày đay, ngứa; tăng creatinin huyết thanh.
Hiếm gặp: sốt, thiếu máu tan máu; viêm đại tràng màng giả; ban đỏ đa hình, hội chứng Stevens – Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc; vàng da ứ mật, tăng nhẹ AST, ALT; nhiễm độc thận có tăng tạm thời urê huyết, creatinin huyết, viêm thận kẽ; co giật (nếu liều cao và suy thận), đau đầu, kích động; đau khớp.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Quá liều cấp: Phần lớn thuốc chỉ gây buồn nôn, nôn, và tiêu chảy. Tuy nhiên, có thể gây phản ứng tăng kích thích thần kinh cơ và cơn co giật, nhất là ở người suy thận.
Xử trí: Cần quan tâm đến khả năng quá liều của nhiều loại thuốc, sự tương tác thuốc và dược động học bất thường ở người bệnh. Bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, hỗ trợ thông thoáng khí và truyền dịch. Nếu phát triển cơn co giật, ngừng ngay thuốc và dùng liệu pháp chống co giật nếu có chỉ định. Thẩm tách máu có thể loại bỏ thuốc khỏi máu, nhưng phần lớn việc điều trị là hỗ trợ hoặc giải quyết triệu chứng.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc SP Cefuroxime đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc SP Cefuroxime đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc SP Cefuroxime
Điều kiện bảo quản
Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc SP Cefuroxime ở Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Cefuroxim là kháng sinh cephalosporin phổ rộng, có hoạt tính kháng khuẩn do ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn bằng cách gắn vào các protein đích thiết yếu (các protein gắn penicilin).
Cefuroxim có hoạt tính kháng khuẩn hữu hiệu và rất đặc trưng chống nhiều tác nhân gây bệnh thông thường, kể cả các chủng tiết beta – lactamase/ cephalosporinase của cả vi khuẩn Gr (+) và Gr (-). Cefuroxim đặc biệt rất bền với nhiễu enzym beta – lactamase của vi khuẩn Gram âm.
Dược động học
Nồng độ đinh trong huyết tương (Cmax) khoảng 27 μg/mL đạt được khoảng 45 phút sau khi tiêm bắp 750 mg, vả Cmax khoảng 50 μg/mL đạt được khoảng 15 phút sau khi tiêm tĩnh mạch 750 mg. Sau liều tiêm khoảng 8 giờ,
vẫn đo được nồng độ điều trị trong huyết thanh.
Thuốc gắn vào protein huyết tương khoảng 50%, nửa đời trong huyết tương khoảng 70 phút và dài hơn ở người suy thận và trẻ sơ sinh.
Phân bố rộng khắp cơ thể, kể cả dịch màng phổi, đờm, xương, hoạt dịch và thủy dịch. Thể tích phân bố biểu kiến khoảng 9,3 – 15,8 lít/1,73 m².
Cefuroxim đi qua hàng rào máu não khi màng não bị viêm. Thuốc qua nhau thai và bài tiết qua sữa mẹ.
Cefuroxim không bị chuyển hóa và được thải trừ ở dạng không đổi, khoảng 50% qua lọc cầu thận và khoảng 50% qua bài tiết ở ống thận. Thuốc đạt nồng độ cao trong nước tiểu. Sau khi tiêm, hầu hết liều sử dụng thải trừ trong vòng 24 giờ, phần lớn thải trừ trong vòng 6 giờ. Probenecid ức chế thải trừ cefuroxim qua ống thận, làm cho nồng độ cefuroxim trong huyết tương tăng cao và kéo dài hơn. Cefuroxim chỉ thải trừ qua mật với lượng rất nhỏ. Nồng độ cefuroxim trong huyết thanh bị giảm khi thẩm tách.
Thận trọng
- Trước khi bất đầu điều trị, phải điều tra kỹ về tiền sử dị ứng của người bệnh với cephalosporin, penicilin hoặc thuốc khác.
- Vì có phản ứng quá mẫn chéo (bao gồm phản ứng sốc phản vệ) xảy ra giữa các người bệnh dị ứng với các kháng sinh nhóm beta – lactam. Thận trọng khi người bệnh có tiền sử dị ứng với penicilin.
- Nên kiểm tra chức năng thận khi điều trị bằng cefuroxim, nhất là ở người bệnh ốm nặng đang dùng liều tối đa. Thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc lợi tiểu mạnh, vì có thể gây bất lợi đến chức năng thận.
- Nên giảm liều ở người suy thận tạm thời hoặc mạn tính.
Tương tác thuốc
- Probenecid liều cao làm giảm độ thanh thải cefuroxim ở thận, làm cho nồng độ cefuroxim trong huyết tương cao hơn và kéo dài hơn.
- Aminoglycosid: tăng nhiễm độc thận khi dùng đồng thời với cephalosporin.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng cefuroxim điều trị viêm thận – bể thận ở phụ nữ có thai không thấy xuất hiện các tác dụng không mong muốn ở trẻ sơ sinh. Cephalosporin thường được xem là an toàn sử dụng trong khi có thai. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu chặt chẽ trên phụ nữ có thai còn chưa đầy đủ nên chỉ dùng thuốc này cho phụ nữ có thai khi thật sự cần thiết.
Cefuroxim bài tiết trong sữa mẹ ở nồng độ thấp. Xem như nồng độ này không có tác động trên trẻ đang bú mẹ, nhưng nên quan tâm khi trẻ bị tiêu chảy, tưa và nổi mẫn.
Tác động của thuốc đối với người lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không gây ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.