Thuốc Stimol là gì?
Thuốc Stimol là thuốc OTC dùng để điều trị tăng huyết áp vô căn từ nhẹ đến vừa.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Stimol
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch uống
Quy cách đóng gói
Thuốc Stimol được đóng gói ở dạng: hộp 18 ống 10ml
Phân loại thuốc Stimol
Thuốc Stimol là thuốc OTC– thuốc không kê đơn
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN-18106-14
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: Biocodex
Địa chỉ: 1, Avenue Blaise Pascal, 60000 Beauvais FranceThành phần của thuốc Stimol
- Lercanidipin hydroclorid: 20,0 mg (tuong duong 18,8 mg lercanidipin)
- Tá dược viên nhân: Lactose monohydrat, Cellulose vi tinh thể, Tinh bột natri glycolat, Povidon K30, Magnesi stearat.
- Tá dược bao phim: Hypromellose, Talc, Titan dioxyd (E171), Macrogol 6000, Oxyd sắt (E172)
Công dụng của thuốc Stimol trong việc điều trị bệnh
Thuốc Stimol là thuốc OTC dùng để điều trị tăng huyết áp vô căn từ nhẹ đến vừa.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Stimol
Cách dùng thuốc Stimol
Thuốc dùng qua đường uống
Liều dùng thuốc Stimol
- Liều khuyến cáo là một lần 10 mg mỗi ngày uống ít nhất 15 phút trước bữa ăn: có thể tăng liều đến 20 mg, tùy theo đáp ứng của bệnh nhân.
- Với người cao tuổi: Mặc dù dữ liệu về dược động học và kinh nghiệm lâm sàng cho thấy không cần điều chỉnh liều hàng ngày, nhưng cần thận trọng đặc biệt khi khởi đầu điều trị cho người cao tuổi.
- Với trẻ em: Vì chưa có kinh nghiệm lâm sàng với bệnh nhân dưới I8 tuổi, không khuyến cáo dùng thuốc này cho trẻ em.
- Khi có rối loạn chức năng gan hoặc thận: Cần thận trọng đặc biệt khi khởi đầu điều trị cho người bị rối loạn chức năng gan hoặc thận nhẹ và vừa. Mặc dù các đối tượng này có thể dung nạp ở liều khuyến cáo thông thường, nhưng cần thận trọng khi tăng liều đến 20 mg mỗi ngày.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Stimol
Chống chỉ định
- Quá mẫn cảm với lercanidipin, với các dihydropvridin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Phụ nữ có thai hoặc cho con bú; phụ nữ có khả năng mang thai, trừ khi sử dụng biện pháp ngừa thai hữu hiệu. Người có tắc nghẽn dòng chảy của tâm thất trái. Suy tim sung huyết chưa điều trị. Đau thắt ngực không ổn định. Suy gan hoặc suy thận nặng. Có nhồi máu cơ tim trong vòng một tháng. Phối hợp với chất ức chế mạnh CYP3A4; cyclosporin và nước ép quả bưởi.
Thận trọng khi dùng thuốc Stimol
- Cần thận trọng đặc biệt khi dùng Zanedip cho người có hội chứng suy nút xoang (nếu không có máy tạo nhịp tim tại chỗ). Mặc dù những nghiên cứu có kiểm soát về huyết động học cho thấy không có suy giảm chức năng tâm thất, nhưng cần thận trọng ở người có rối loạn chức năng thất trái. Dù rằng Zanedip có tác dụng kéo dài, vẫn cần dùng thận trọng với những bệnh nhân trên.
- Vài dihydropyridin có thể gây đau vùng trước ngực hay đau thắt ngực, nhưng hiếm gặp. Rất hiếm bệnh nhân có tiền sử đau thắt ngực thay có tăng tần số, sự kéo dài hoặc mức độ nghiêm trọng của các cơn đau. Cá biệt có gặp trường hợp bị nhồi máu cơ tim.
- Cần tránh uống rượu vì rượu có thể làm tăng tác dụng giãn mạch của thuốc điều trị cao huyết áp. Những chất gây cảm ứng CYP3A4 như thuốc chống co giật (ví dụ: phenytoin, carbamazepin) và rifampiein có thể làm giảm nồng độ lereanidipin trong huyết tương và do đó hiệu quả của lereanidipin có thể thấp hơn mong đợi.
Tác dụng phụ của thuốc Stimol
- Hệ miễn dịch: rất hiếm (< 1/10 000): tăng nhạy cảm
- Tâm thần: hiếm (> 1/10 000, < 1/1 000): buồn ngủ
- Hệ thần kinh: Ít xảy ra (> 1/1 000, < 1/100): đau đầu, chóng mặt
- Tim: hiếm (> 1/10 000, < 1/1 000): đau thắt ngực.
- Ít xảy ra (> 1/1 000, < 1/100): nhịp tim nhanh, đánh trống ngực
- Mạch:
- Rất hiếm (< 1/10000): Ngất.
- Ít xảy ra (> 1/1 000, < 1/100): đỏ mặt
- Da và mô dưới da: hiếm (> 1/10 000, < 1/1 000): Phát ban
- Hệ cơ-xương, mô liên kết và xương: hiếm (> 1/10 000, < 1/1 000): đau cơ
- Thận và tiết niệu: hiếm (> 1/10 000, < 1/1 000): đa niệu
- Chung, toàn thân:
- Ít xảy ra (> 1/1 000, < 1/100): phù ngoại biên.
- Hiếm (> 1/10 000, < 1/1000): suy nhược, mệt mỏi
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Dữ liệu về lereanidipin cho thấy không gây quái thai trên chuột và thỏ, cũng không có tác hại gì trên sự sinh sản của chuột. Tuy nhiên, vì còn thiếu kinh nghiệm lâm sàng về lereanidipin với phụ nữ mang thai và cho con bú, và vì các dihydropyridin khác có gây quái thai trên động vật, nên không dùng Zanedip trong thai kỳ hoặc cho phụ nữ có khả năng mang thai, trừ khi có phương pháp ngừa thai hữu hiệu. Vì lercanidipin có tính ai lipid cao, nên có thể có bài tiết qua sữa. Vì vậy không nên dùng cho phụ nữ đang cho con bú.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
Kinh nghiệm làm sáng với lercanidipine cho thấy thuốc này không có ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy. Tuy nhiên, cần thận trọng vì có thể gây chóng mặt, mệt mỏi và buồn ngủ
Cách xử lý khi quá liều
- Tương tự các dihydropyridin khác, quá liều có thể gây ra giãn mạch ngoại biên mạnh kèm hạ huyết áp rõ rệt và nhanh nhịp tim do phản xạ. Trường hợp hạ huyết áp nghiêm trọng, nhịp tim chậm và mất tri giác, cần hỗ trợ tim mạch với atropin tiêm tĩnh mạch để chống chậm nhịp tim. Vì lercanidipin có tác dụng dược lý kéo dài, nên cần theo dõi ít nhất 24 giờ tình trạng tim mạch của bệnh nhân dùng quá liều. Chưa có thông tin về giá trị của thẩm phân. Vì thuốc có tính ái lipid cao, rất có thể hàm lượng thuốc trong huyết tương không phải là chỉ dẫn cho sự kéo dài thời kỳ nguy cơ và thẩm phân có thể không hiệu quả.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Stimol
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Stimol đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Stimol
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Stimol
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc Stimol Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Stimol
Dược lực học
- Thuốc ức chế calci có chọn lọc, tác dụng chủ yêu trên mạch máu.
- Lereanidipin thuộc nhóm dihydropyridin, là chất đối kháng calci và ức chế dòng calci xuyên màng đi vào cơ tim và cơ trơn. Cơ chế tác dụng chống cao huyết áp của thuốc là do tác dụng làm giãn trực tiếp cơ trơn mạch máu nên làm giảm toàn thể kháng lực ngoại biên. Mặc dầu có thời gian bán thải dược động học trong huyết tương ngắn, lercanidipin lại có tác dụng hạ áp kéo dài do hệ số phân chia màng cao và cũng không có tác dụng bất lợi trên sức co bóp cơ tim do tính chọn lọc mạch máu cao. Vì tác động giãn mạch của Zanedip là dần dần khởi phát, nên hiếm gặp tình trạng hạ huyết áp cấp tính kèm nhịp tim nhanh do phản xạ ở bệnh nhân cao huyết áp.
Dược động học
- Với liều uống 10 – 20 mg, Zanedip được hấp thu hoàn toàn và đạt nồng độ đỉnh tương ứng trong huyết tương là 3,3 + 2,09 ng/ml và 7,66 + 5,9 ng/ml, sau 1,5- 3 giờ.
- Hai chất đối hình của lercanidipin cho thấy có hàm lượng tương đương trong huyết tương: thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương là như nhau, nồng độ đỉnh trong huyết tương và AUC, tính trung bình, cao hơn 1,2 lần đối với chất đối hình (S), nhưng thời gian bán thải của cả 2 chất này cơ bản là như nhau. Không thấy có sự chuyển đổi qua lại giữa 2 chất này trong cơ thể. Do sự chuyển hóa lần đầu cao nên sinh khả dụng tuyệt đối của Zanedip uống khoảng 10% ở bệnh nhân khi ăn no, tỷ lệ này giảm 1/3 ở người tình nguyện khỏe mạnh uống lúc bụng đói. Sinh khả dụng sau khi uống lercanidipin sẽ tăng lên 4 lần khi uống Zanedip 2 giờ sau một bữa ăn giàu chất béo. Vậy cần uống Zanedip trước bữa ăn.
Tương tác thuốc
- Tránh kê đơn Zanedip cùng với thuốc ức chế CYP3A4 (ví dụ: ketoconazol, itraconazol, ritonavir. erythromyein, troleandomyein). Không nên dùng phối hợp lercanidipin với cyclosporin. Không nên uống lercanidipin với nước bưởi. Với liều 20 mg uống cùng midazolam ở người tình nguyện cao tuổi, sự hấp thu lercanidipin sẽ tăng lên khoảng 40% và tốc độ hấp thu thì giảm (Tmax kéo dài từ 1,75- 3giờ), nồng độ của midazolam không thay đổi. Cần thận trọng khi kê đơn Zanedip cùng các cơ chất khác của CYP3A4 như terfenadin, astemizol, thuốc chống loạn nhịp tim nhóm III như amiodaron, quinidin. Phối hợp Zanedip với các thuốc gay cam ung CYP3A4, như thuốc chống co giật (ví dụ phenytoin, carbamazepin) và rifampicin cần phải cân nhắc cẩn thận vì có thể làm giảm hiệu lực chống tăng huyết áp và cũng cần theo dõi huyết áp thường xuyên trước đó