Thuốc Supirocin là gì?
Thuốc Supirocin là thuốc ETC được chỉ định để điều trị để tại chỗ các bệnh nhiễm khuẩn da nguyên phát và thứ phát gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm như: chốc lở, các vết thương nhiễm khuẩn thứ phát, vết bỏng, viêm mô tế bào, vết loét chân mạn tính, loét tĩnh mạch ri dịch…
Tên biệt dược
Tên biệt dược là Supirocin
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng thuốc mỡ.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng:
- Hộp 1 tuýp 5 g.
Phân loại
Thuốc Supirocin là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN-19665-16
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
- Thuốc được sản xuất ở: Glenmark Pharmaceuticals Ltd.,
- Địa chỉ: Nashik — 422 007, Maharashtra State, Ấn Độ.
Thành phần của thuốc Supirocin
Mỗi viên chứa:
- Mupirocin USP……………………………………………..2% kl/kl
- Tá dược……………………………………………………….vừa đủ
Công dụng của thuốc Supirocin trong việc điều trị bệnh
Thuốc Supirocin là thuốc ETC được chỉ định để điều trị để tại chỗ các bệnh nhiễm khuẩn da nguyên phát và thứ phát gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm như: chốc lở, các vết thương nhiễm khuẩn thứ phát, vết bỏng, viêm mô tế bào, vết loét chân mạn tính, loét tĩnh mạch ri dịch…
Hướng dẫn sử dụng thuốc Supirocin
Cách sử dụng
Thuốc được chỉ định sử dụng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
- Liều thường dùng là bôi một lớp mỏng vừa đủ thuốc mỡ lên các vùng bị tổn thương 2-3 lần mỗi ngày, từ 5 đến 10 ngày cho các bệnh nhân bị nhiễm khuẩn da nguyên phát và thứ phát. Có thể bằng vùng bôi thuốc bằng gạc nếu muốn. Chỉ dùng điều trị cho các vết thương có chiều dài đưới hoặc bằng 10 cm hay có diện tích dưới hoặc bằng 100 cm. Các bệnh nhân không thầy có tác dụng sau 3-5 ngày điều trị phải khám lại.
- Bệnh nhân bị nhiễm khuẩn nặng có thể cần thời gian điều trị dài hơn, và nếu thấy có nhiễm khuẩn toàn thân, phải dùng các kháng sinh đường toàn thân.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Supirocin
Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng thuốc mỡ cho bệnh nhân có tiển sử đã biết hoặc nghi ngờ quá mẫn với mupirocin hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ thuốc Supirocin
- Các tác dụng không mong muốn tại chỗ sau đây đã được báo cáo khi dùng thuốc mỡ Mupirocin:
- Cảm giác bỏng rát, kim châm hay đau ở 1,5% bệnh nhân.
- Ngứa ở 1 % bệnh nhân
- Nổi ban, buồn nôn, ban đỏ, khô da, da dễ nhạy cảm, sưng tây, viêm da tiếp xúc, và tăng rỉ dịch ở dưới 1% bệnh nhân.
- Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Truyền tĩnh mạch 252mg mupirocin, hay uống đơn liều 500mg mupirocin đều được dung nạp tốt ở người lớn tình nguyện khỏe mạnh. Chưa có kinh nghiệm cho dùng thuốc mỡ Mupirocin. Chưa có trường hợp dùng quá liều thuốc mỡ Mupirocin nào được báo cáo. Vì mupirocin rất ít hấp thu qua da, quá liều thuốc hầu như rất hiếm khi xảy ra.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Supirocin đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Supirocin đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Supirocin
Điều kiện bảo quản
Thuốc ưSupirocin nên được bảo quản ở nhiệt độ 30°C, tránh ẩm và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản của thuốc là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Supirocin
Nên tìm mua thuốc Supirocin tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm Supirocin
Dược lực học
- Mupirocin (axit pseudomonic; axit pseudomonic A) là một kháng sinh được sản xuất bởi lên men chìm Pseudomonas fluorescens và có cấu trúc khác biệt với các kháng sinh khác. Các chất khác tạo ra bởi Pseudomonas fluorescens như axit pseudomonic B, C và D cũng đã được khảo sát về hoạt tính kháng khuẩn nhưng mupirocin có hoạt tính kháng khuẩn mạnh nhất. Axit pseudomonic B, C và D nhìn chung có hoạt tính kháng khuẩn yếu hơn axit pseudomonic A (mupirocin) 2-4 lần.
- Cơ chế tác dụng đặc biệt của mupirocin, khác với các kháng sinh khác, là nó gắn kết đặc hiệu và đảo ngược được với enzym isoleucyl transfer-RNA synthetase của vi khuẩn dẫn đến ngưng tổng họp protein, và ức chế tổng hợp RNA. Nhờ cơ chế tác dụng này, tốc độ xuất hiện tụ cầu kháng mupirocin trong các nghiên cứu ï vữro là thấp, và không có kháng chéo với các kháng sinh dùng ngoài da khác. Mupirocin có tac dung chống lại các chủng Staphylococcus aureus da kháng và tụ cầu coagulase âm tính, bao gồm các chủng kháng với penicillin, methicillin, neomycin, erythromycin, axit fusidic, lincomycin, chloramphenicol, tetracyclin và gentamicin.
Dược động học
Sinh khả dụng của mupirocin dùng tại chỗ là rất thấp (0.24%). Tính thắm của mupiroein tăng lên khi băng kín hoặc khi bôi thuốc vào vùng da bị thương tổn. 72 giờ sau khi dùng thuốc cỏ đánh đấu phóng xạ, đã thấy có hoạt độ phóng xạ đo được trong biểu bì các bệnh nhân này. Mupirocin bị chuyển hóa chậm ở da thành chất chuyển hóa không hoạt tính, axit monic. Chỉ 2.7% mupirocin bị chuyển hóa sau 48 giờ trong chất đồng chất da người. Chỉ một lượng rất nhỏ thuốc được hấp thu và chuyển hóa, đường thải trừ chính là qua thận (chiếm 56% đến 90% tổng lượng thải trừ).
Khuyến cáo
- Để xa tầm tay trẻ em.
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
- Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến thầy thuốc.
- Thông báo cho bác sỹ tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Sử dụng thuốc Supirocin ở phụ nữ có thai và cho con bú
- Phụ nữ có thai: Do các nghiên cứu trên động vật không luôn luôn dự đoán được các đáp ứng trên người, chỉ nên dùng thuốc cho phụ nữ mang thai khi thực sự cần thiết.
- Phụ nữ cho con bú: Không biết thuốc có bài tiết qua sữa mẹ không. Vì nhiều thuốc bài tiết qua sữa mẹ, nên thận trọng khi dùng mupirocin cho phụ nữ nuôi con bú.
Ảnh hưởng của thuốc Supirocin đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không thấy tác dụng phụ nào trên khả năng lái xe hay vận hành máy.