Thuốc Thetocin là gì?
Thuốc Thetocin là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- Các bệnh nhiễm khuẩn nặng đe dọa tính mạng, đặc biệt với các bệnh mà nguyên nhân chưa rõ ràng hoặc bị nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn Gram âm.
- Nhiễm khuẩn do Pseudomonas spp gây ra, tobramycin có thể dùng phối hợp với một kháng sinh nhóm beta – lactam chống Pseudomonas.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Thetocin
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch thuốc tiêm
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng hộp 10 ống x 2ml
Phân loại thuốc Thetocin
Thuốc Thetocin là thuốc ETC – thuốc kê đơn
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VD-20497-14
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: Công ty cổ phần dược-vật tư y tế Thanh Hóa
Địa chỉ: Số 4 Đường Quang Trung – TP. Thanh Hóa Việt NamThành phần của thuốc Thetocin
- Tobramycin sulfat tương ứng Tobramycin : 80mg
- Tá dược: vừa đủ 2ml (Dinatri edetat dihydrat, natri metabisulfit, phenol, acid sulfuric, nước cất pha tiêm)
Công dụng của thuốc Thetocin trong việc điều trị bệnh
Thuốc Thetocin là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- Các bệnh nhiễm khuẩn nặng đe dọa tính mạng, đặc biệt với các bệnh mà nguyên nhân chưa rõ ràng hoặc bị nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn Gram âm.
- Nhiễm khuẩn do Pseudomonas spp gây ra, tobramycin có thể dùng phối hợp với một kháng sinh nhóm beta – lactam chống Pseudomonas.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Thetocin
Cách dùng thuốc Thetocin
Thuốc dùng qua đường tiêm
Liều dùng thuốc Thetocin
Người lớn:
- Nhiễm khuẩn nặng: 3 mg/kg/ngày, chia làm 3 liều bằng nhau, cách 8 giờ một lần
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu nhẹ và vừa: Đáp ứng tốt với liều 2- 3 mg/kg/ngày, mỗi ngày tiêm bắp một lần.
- Nhiễm khuẩn đe dọa tính mạng: Có thể dùng tới 5 mg/kg/ngày, chia làm 3 hoặc 4 lần. Liều cần phải giảm xuống tới 3 mg/ngày, ngay khi lâm sàng chỉ định
- Để đạt nồng độ điều trị trong huyết thanh ở người bệnh xơ nang tụy, có thể cần phải dùng tới liều 8 – 10mg/kg/ngày, chia làm nhiều lần. Phải theo dõi nồng độ thuốc trong huyết thanh.
Trẻ em:
- Trẻ em: 6 – 7,5 mg/kg/ngày, chia làm 3 hoặc 4 lần.
- Trẻ đẻ non hoặc trẻ sơ sinh đủ tháng từ một tuần tuổi trở xuống có thể dùng tới 4mg/kg/ngày, chia làm 2 lần, cách nhau 12 giờ.
- Thời gian điều trị thường kéo dài 7 – 10 ngày.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Thetocin
Chống chỉ định
- Với người có tiền sử dị ứng với các kháng sinh loại aminoglycosid, người nghe kém và có bệnh thận.
Thận trọng khi dùng thuốc Thetocin
- Trong quá trình điều trị, cần định kỳ đo nồng độ đỉnh và đáy của thuốc trong huyết thanh. Tobramycin làm tăng khả năng độc về thính giác trong trường hợp phối hợp với cephalosporin. Người ta đã chứng minh không phải nồng độ đỉnh cao gây ra độc tính với cơ quan thính giác và với thận. Độc tính có lẽ liên quan đến diện tích dưới đường cong chứ không phải đỉnh đường cong. Vì vậy dùng 1 liều duy nhất/ngày tiêm tĩnh mạch có thể tốt hơn là dùng liều chia nhỏ.
- Trẻ sơ sinh chỉ được dùng tobramycin khi mắc bệnh nặng đe dọa tính mạng. Tobramycin phải dùng thận trọng đối với phụ nữ mang thai, người bệnh bị thiểu năng thận từ trước, bị rối loạn tiền đình, bị thiểu năng ở ốc tai, sau phẫu thuật và các điều kiện khác làm giảm dẫn truyền thần kinh cơ.
Tác dụng phụ của thuốc Thetocin
Thường gặp, ADR > 1/100:
- Toàn thân: Đau và phản ứng tại chỗ tiêm.
- Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin.
- Tuần hoàn: Viêm tĩnh mạch huyết khối.
- Gan: Transaminase tăng.
- Tiết niệu – sinh dục: Chức năng thận xấu đi với những người đã có chức năng thận suy giảm trước khi bắt đầu điều trị.
- Tai: Độc với tiền đình và ốc tai, đặc biệt ở người bệnh có chức năng thận suy giảm.
Ít gặp, 1/1000 <ADR < 1/100:
- Toàn thân: Đau đầu.
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.
- Gan: Phosphatase kiềm và lactat dehydrogenase tăng.
- Tiết niệu – sinh dục: Suy giảm chức năng thận ở người bệnh trước đó có chức năng bình thường.
- Tai: Độc tính với tiền đình và ốc tai ở những người bệnh có thận bình thường.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000:
- Toàn thân: Sốt, ngủ lịm.
- Máu: Ca, Mg, Na và K huyết giảm, thiếu máu; giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu
- Thần kinh trung ương: Lú lẫn.
- Tiêu hóa: Ỉa chảy.
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kì mang thai:
- Tobramycin tập trung ở thận của thai nhi và đã được chứng minh làm điếc bẩm sinh cả hai bên tai gây điếc không hồi phục. Vì vậy phải cân nhắc lợi hại thật cẩn thận khi phải dùng thuốc này trong những tình huống đe dọa đến tính mạng hoặc trong những bệnh nặng mà thuốc khác không dùng được hoặc không có hiệu lực.
Thời kì cho con bú:
- Tobramycin được tiết vào sữa mẹ với lượng nhỏ. Tuy nhiên thuốc rất ít được hấp thu qua đường uống và chưa có vấn đề gì đối với trẻ đang bú được thông báo.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Cần thận trọng vì thuốc có thể gây độc với tiền đình và ốc tai.
Cách xử lý khi quá liều
- Vì không có thuốc giải độc đặc hiệu, việc điều trị quá liều hoặc phản ứng độc của tobramycin nhằm chữa trị và hỗ trợ.
- Cách điều trị như sau: Lọc máu hoặc thẩm tách phúc mạc để loại aminoglycosid ra khỏi máu của người bệnh suy thận. Dùng các thuốc kháng Cholinesterase, muối calci hoặc hô hấp nhân tạo cơ học để điều trị chẹn thần kinh – cơ gây yếu cơ kéo dài và suy hoặc liệt hô hấp (ngừng thở) có thể xảy ra khi dùng đồng thời hai aminoglycosid.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Thetocin
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Thetocin đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Thetocin
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Thetocin
Nơi bán thuốc Thetocin
Nên tìm mua thuốc Therodol Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Thetocin
Dược lực học
- Tobramycin là một kháng sinh nhóm aminoglycosid thu được từ môi trường nuôi cấy Streptomyces tenebrarius. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn. Mặc dù cơ chế tác dụng chính xác chưa biết đầy đủ, nhưng có lẽ thuốc ức chế sự tổng hợp protein ở các vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn không thuận nghịch với các tiêu đơn vị 30S của ribosom.
Phổ tác dụng:
- Nhìn chung, tobramycin có tác dụng với nhiều vi khuẩn Gram âm hiếu khí và một số vi khuẩn Gram dương hiếu khí. Thuốc không có tác dụng với Chlamydia, nấm, virus và đa số các vi khuẩn yếm khí. In vitro, tobramycin thường tác dụng kém hơn gentamicin đối với 1 số vi khuẩn Gram âm bao gồm E. coli và Serratia. Nhưng tobramycin lại mạnh hơn gentamicin một chút đối với Ps. aeruginosa vốn nhạy cảm với cả hai loại thuốc này.
Tương tác thuốc
- Nếu sử dụng đồng thời hoặc tiếp theo với các chất khác gây độc cơ quan thính giác và thận, có thể làm tăng tính độc của các aminoglycosid. Sử dụng đồng thời tobramycin với các chất chẹn thần kinh – cơ sẽ phong bế thần kinh – cơ và gây liệt hô hấp.