Thuốc Trileptal là gì?
Thuốc Trileptal là thuốc ETC được chỉ định để điều trị các cơn động kinh cục bộ có hoặc không có các cơn động kinh co cứng- giật rung phát triển toàn thể thứ phát. Trileptal được chỉ định để sử dụng dưới dạng đơn trị liệu hoặc trị liệu bổ trợ cho người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên.
Tên biệt dược
Tên biệt dược là Trileptal
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng hỗn dịch uống.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng:
- Hộp 1 chai 100 ml.
Phân loại
Thuốc Trileptal là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN-16846-13
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
- Thuốc được sản xuất ở: Delpharm Hunigue S.A.S.,
- Địa chỉ: F 68330 Huningue, France
Thành phần của thuốc Trileptal
Mỗi chai chứa:
- Oxcarbazepine………………………..60mg
- Tá dược…………………………………..vừa đủ
Công dụng của thuốc Trileptal trong việc điều trị bệnh
Thuốc Trileptal là thuốc ETC được chỉ định để điều trị các cơn động kinh cục bộ có hoặc không có các cơn động kinh co cứng- giật rung phát triển toàn thể thứ phát. Trileptal được chỉ định để sử dụng dưới dạng đơn trị liệu hoặc trị liệu bổ trợ cho người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Trileptal
Cách sử dụng
Thuốc được chỉ định sử dụng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
- Trong đơn trị liệu và trị liệu bổ trợ, điều trị với Trileptal được khởi đầu bằng một liều có hiệu quả lâm sàng chia làm 2 lần. Có thể tăng liều tùy thuộc vào đápứng lâm sàng của bệnh nhân. Khi thay thế các thuốc chống động kinh khác bằng Trileptal, nên giảm dần dần liều thuốc chống động kinh dùng đồng thời lúc bắt đầu điều trị bằng Trileptal. Trongtrị liệu bổ trợ, vì tổng lượng thuốc chống động kinh trên bệnh nhân tăng nên có thể cần phải giảm liều các thuốc chống động kinh dùng, đồng thời và/hoặc tăng liều Trileptal chậm hơn.
- Nên bắt đầu Trileptal với liều 600 mg/ngày (8-10 mg/kg/ngày) chia làm 2 lần. Nếu được chỉ định trên lâm sàng, có thể tăng liều thêm một lượng tăng tối đa là 600 mg/ngay cách khoảng chừng mỗi tuần kể từ liều khởi đầu cho đến khi đạt được đáp ứng lâm sàng mong muốn. Đã ghi nhận hiệu quả điều trị ở các liều từ 600 mg/ngày đến 2.400 mg/ngày.
- Các thử nghiệm đơn trị liệu có đối chứngở bệnh nhân không phải đang được điều trị bằng thuốc chống động kinh đã cho thấy liều có hiệu quả là 1.200 mg/ngày: tuy nhiên, liều 2.400 mg/ngày đã đượcching minh là có hiệu quả ở bệnh nhân kháng trị hơn được chuyển từ đơn trị liệu bằng các thuốc chống động kinh khác sang đơn trị liệu bằng Trileptal.
- Trị liệu bổ trợ: Nên bắt đầu Trileptal với liều 600 mg/ngày (8-10 mg/kg/ngay) chia làm 2 lần. Nếu được chỉ định trên lâm sàng, có thể tăng liều thêm một lượng tăng, tối đa là 600 mg/ngày cách khoảng chừng mỗi tuần kể từ liều khởi đầu cho đến khi đạt được đáp ứng lâm sàng mong muôn. Đã ghi nhận hiệu quả điều trị ở các liều từ 600 mg/ngày đến 2.400 mg/ngày.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Trileptal
Chống chỉ định
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Tác dụng phụ thuốc Trileptal
- Các phản ứng phụ đã được báo cáo thường gặp nhất là buồn ngủ, nhức đầu, chóng mặt, song thị, buồn nôn, nôn và mệt mỏi xảy ra ở hơn 10% bệnh nhân.
- Dữ liệu về các tác dụng không mong muốn theo hệ cơ quan của cơ thể dựa trên những phản ứng phụ từ những thử nghiệm lâm sàng đã được đánh giá là liên quan với Trileptal. Ngoài ra, các báo cáo có ý nghĩa lâm sảng về phản ứng phụ từ các chương trình với bệnh nhân được xác định và kinh nghiệm hậu mãi cũng đã được tính đến.
- Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Một số trường hợp riêng lẻ về quá liều đã được báo cáo. Liều tối đa đã được dùng là khoảng, 24.000 mg. Tất cả bệnh nhân đãphục hồi bằng điều trị triệu chứng. Các triệu chứng quá liều bao gồm buồn ngủ, chóng mặt, buồn nôn, nôn, tăng vận động, hạ natri máu, mat điều hòa và rung giật nhãn câu. Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu. Cần tiến hành điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ thích hợp. Nên xem xét loại bỏ thuốc bằng rửa dạ dày và/hoặc bất hoạt thuốc bằng cách dùng than hoạt.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Trileptal đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Trileptal đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Trileptal
Điều kiện bảo quản
Thuốc Trileptal nên được bảo quản ở nhiệt độ 30°C, tránh ẩm và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản của thuốc là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Trileptal
Nên tìm mua thuốc Trileptal tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm Trileptal
Dược lực học
- Hoạt tính được lý của oxcarbazepine chủ yếu thực hiện qua chất chuyển hóa (MHD). Cơ chế tác dụng của oxcarbazepine và MHD được cho là chủyêu dựa trên việc chẹn kênh natri nhạy cảm điện thể, do đó dẫn đến ổn định màng than kinh bị quá kích thích, ức chế sự phóng điện lặp lại ở tế bào thần kinh và làm giảm sự lan truyền các xung động qua synap. Ngoài ra, sự dẫn truyền kali tăng và sự điềubiến kênh calei được hoạt hóa bởi điện thể cao cũng có thể gópphần vào tác dụngchống ‹co giậtcủa thuốc. Chưa ghi nhận tương tác đáng kể nào với các vị trí tiếp nhận chất dẫn truyền thần kinh hoặc chất điều biến não.
- Oxcarbazepine và chất chuyển hóa của nó (MHD) là những chất chống co giật mạnh và có hiệu quả trên động vật. Những chất này bảo vệ các loai gam nhằm chống lai các cơn động kinh co cứng-giật rung phát triển toàn thể và ở một mức độ ít hơn là các con động kinh giật rung và làm mắt hoặc giảm tần suất của các cơn động kinh cục bộ tái phát mãn tính trên khi Rhesus được cây những mảnh nhôm.
Dược động học
- Hấp thu: Sau khi uống viên nén Trileptal, oxcarbazepine được hấp thu hoàn toàn và được chuyển hóa mạnh thànhchất chuyên hóa của nó có hoạt tính dược lý (MHD). Sau khi dùng liều đơn 600 mg hỗn dịch uống Trileptal cho nam giới tình nguyện khỏe mạnh lúc đói, trị số nồng độ cao nhất trong huyết tương (Cmax) trung bình của MHD là 24,9 umol/l, tương ứng với thời gian đạt được nồng độ cao nhất trong huyết tương (tmax) trung bình là 6 giờ.
- Phân bố: Thể tích phân bồ biểu kiến của MHD là 49 lít. Khoảng 40% MHD gắn kếtvớiprotein huyết thanh, chủ yếu là với albumin. Sự gắn kêt này không phụ thuộc vào nông độ huyết thanh trong phạm vi liên quan với việc điêu tri. Oxcarbazepine va MHD khong gan két voi alpha-1-acid glycoprotein. Oxcarbazepine va MHD di qua được nhau thai. Nồng độ MHD trong huyết tương ở trẻ sơ sinh và ở người mẹ là tương đương trong một trường hợp.
Khuyến cáo
- Để xa tầm tay trẻ em.
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
- Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến thầy thuốc.
- Thông báo cho bác sỹ tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Sử dụng thuốc Trileptal ở phụ nữ có thai và cho con bú
- Phụ nữ có thai: Trong thời kỳ mang thai, không được gián đoạn việc điều trị bằng thuốc chống động kinh oxcarbazepine có hiệu quả vì sự tăng nặng bệnh sẽ có hại cho cả người mẹ và thai nhi.
- Phụ nữ cho con bú: Oxacarbazepine và chất chuyển hóa của nó (MHD) được bài tiết vào sữa mẹ. Tỷ lệ nồng độ sữa/huyết tương 0,5 được tìm thấy đối với cả hai chất. Chưa rõ những ảnh hưởng trên trẻ tiếp xúc với Trileptal theo con đường này. Vì vậy, không nên dùng Trileptal trong thời gian cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc Trileptal đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Việc sử dụng Trileptal có liên quan đến các phản ứng phụ như chóng mặt hoặc buồn ngủ. Vì vậy, nên khuyên bệnh nhân là khả năng về thê chất và/hoặc tỉnh thần cần thiết cho vận hành máy móc hoặc lái xe có thể bị suy giảm.