Thuốc Triopilin là gì?
Thuốc Triopilin là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị thoái hóa khớp, viêm đau xương khớp và các bệnh có liên quan
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Triopilin
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang cứng
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng: hộp 3 vỉ x 10 viên (vỉ nhôm-nhôm), Hộp 3 vỉ x 10 viên (vỉ nhôm-PVC)
Phân loại thuốc Triopilin
Thuốc Triopilin là thuốc ETC – thuốc kê đơn
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VD-19806-13
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: Công ty Cổ phần BV Pharma
Địa chỉ: Ấp 2, Xã Tân Thạnh Tây-Huyện Củ Chi-Thành phố Hồ Chí Minh Việt Nam
Thành phần của thuốc Triopilin
- Diacerein 50 mg và các tá dược gồm Cellulose vi tinh thể, Lactose monohydrat, Povidon, Silic
ioxyd dạng keo khan, Talc, Magnesi stearat vừa đủ 1 viên.
Công dụng của thuốc Triopilin trong việc điều trị bệnh
Thuốc Triopilin là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị thoái hóa khớp, viêm đau xương khớp và các bệnh có liên quan
Hướng dẫn sử dụng thuốc Triopilin
Cách dùng thuốc Triopilin
Thuốc dùng qua đường uống
Liều dùng thuốc Triopilin
- Liều khởi đầu là 1 viên mỗi ngày, uống vào bữa ăn tối, trong 2 tuần đầu.
- Sau khi bệnh nhân đã quen với thuốc thì dùng liều duy trì là: 1 viên, 2 lần mỗi ngày, uống vào 2 bữa ăn chính, trong một thời gian dài theo sự quyết định của bác sĩ cho từng bệnh nhân.
- Hiệu quả của thuốc thường chỉ thấy rõ chậm sau 2-4 tuần điều trị. do đó cần khuyến khích bệnh nhân không nên bỏ thuốc trước khi thuốc phát huy hiệu quả và có thể dùng kết hợp an toàn với một thuốc non -steroid khác hay với oi một thuốc giảm đau trong 2 – 4 tuần đầu tiên.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Triopilin
Chống chỉ định
- Quá mẫn cảm với Diacerein, các dẫn chất anthraquinon hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Trẻ em dưới 15 tuổi.
- Phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
Thận trọng khi dùng
- Dùng thuốc thận trọng cho người suy thận, cần giảm liều khi độ thanh thải Creatinin < 30 ml/ phút và xét nghiệm nước tiểu mỗi 6 tháng một lần.
- Tính an toàn và hiệu quả khi dùng thuốc cho trẻ em dưới 15 tuổi chưa được thiết lập.
- Không dùng cùng lúc với các thuốc nhuận tràng.
Tác dụng phụ của thuốc Triopilin
- Các tác dụng phụ thường gặp nhất là tăng nhanh thời gian thức ăn qua ruột và đau bụng ở những ngày đầu dùng thuốc, các triệu chứng này sẽ tự giảm khi điều trị tiếp tục
- Làm sậm màu nước tiểu.
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Không dùng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
- Thuốc không ảnh hưởng gì cho người lái xe hoặc vận hành máy móc.
Cách xử lý khi quá liều
- Liều cao Diacerein có thể gây tiêu chảy
- Điều trị theo triệu chứng, trường hợp nặng cần bù nước và điện giải
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Triopilin
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Triopilin đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Triopilin
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Thông tin mua thuốc Triopilin
Nơi bán thuốc Triopilin
Nên tìm mua Triopilin Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Triopilin
Dược lực học
- Diacerein hay Diacetylrhein là một thuốc chống viêm không steroid, thuốc được dung nạp tốt ở dạ dày do không ức chế tổng hợp prostaglandin. Diacerein có khả năng ảnh hưởng đến cả sự đồng hóa và dị hóa tế bào sụn và làm giảm các yếu tố tiên viêm. Các kết quả nghiên cứu in vitro và in vivo cho thấy Diacerein và chất chuyển hóa Rhein có hoạt tính ức chế sự sản xuất và hoạt động của Cytokin IL – 1b tiền viêm và tiền dị hóa, cả ở lớp nông và lớp sâu của sụn, trong màng hoạt dịch và dịch màng hoạt dịch trong khi kích thích sự sản xuất yếu tố tăng trưởng chuyển dạng ( TGF – b) và các thành phần của chất căn bản ngoài tế bào như proteoglycan, aggrecan, acid hyaluronic và chất tạo keo týp II. Ngoài ra các chất này còn cho thấy có tác dụng ức chế sự thực bào và sự di chuyển của đại thực bào. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy có tác dụng giảm đau đáng kể sau 1 tháng điều trị và lợi ích còn kéo dài ít nhất 2 tháng sau khi ngưng điều trị và làm giảm đáng kể sự thoái hóa sụn.
Dược động học
- Diacerein được dung nạp và hấp thu tốt qua đường uống, được deacetyl hóa hoàn toàn thành chất chuyển hóa có hoạt tính là Rhein. Nồng độ đỉnh của Rhein đạt được sau khi dùng liều đơn Diacerein 50 mg là 3,2 mm/ lít, thời gian bán thải 4,3 giờ, sự thanh thải qua thận là 0,13 lít/giờ. Rhein được chuyển hóa thành các chất chuyển hóa sulfo và glucuronic, thức ăn làm chậm sự hấp thu và tăng sinh khả dụng của thuốc.
Tương tác thuốc
- Các thuốc kháng acid có thể làm giảm hấp thu Diacerein, khi cần dùng kết hợp nên uống cách xa ra ít nhất 2 giờ.
- Khi dùng kết hợp với các thuốc nhuận tràng thuốc xổ hoặc thuốc kháng sinh có thể làm tăng nguy cơ tiêu chảy