Thuốc Troypofol là gì?
Thuốc Troypofol là thuốc ETC dùng trong gây mê và an thần-gây ngủ tiêm tĩnh mạch tác dụng ngắn phù hợp với gây mê toàn thân.
Tên biệt dược
Thuốc này được đăng ký dưới tên biệt dược là Troypofol
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng thuốc tiêm (dạng nhũ tương)
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói thành hộp 1 lọ 20 ml
Phân loại
Thuốc Troypofol là thuốc ETC – thuốc kê đơn theo chỉ định của bác sĩ
Số đăng ký
VN-16922-13
Thời hạn sử dụng
Troypofol có thời hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất, không dùng thuốc quá hạn sử dụng
Nơi sản xuất
Thuốc này được sản xuất bởi Công ty Troikaa Pharmaceuticals Ltd. – Ấn Độ
Số điện thoại 0135-2699146
Thành phần của thuốc Troypofol
Mỗi ml nhũ tương chứa:
- Propofol: 100mg
- Tá dược: dầu đậu nành, Glycerol, Lecithin trứng, Natri oleat, Disodium, Hydroxide, nước pha tiêm.
Công dụng của thuốc Troypofol trong việc điều trị bệnh
Đây là loại thuốc ETC dùng trong gây mê và an thần-gây ngủ tiêm tĩnh mạch tác dụng ngắn phù hợp với gây mê toàn thân. Propofol cũng có thể được dùng để gây ngủ ở bệnh nhân đang được thông khí hỗ trợ trong đơn vị săn sóc đặc biệt (ICU)
Propofol cũng được dùng để an thần gây ngủ cho các phẫu thuật và thủ thuật chẩn đoán
Hướng dẫn sử dụng thuốc Troypofol
Cách sử dụng
Thuốc được chỉ định dùng theo đường tiêm truyền tĩnh mạch
Đối tượng sử dụng
Thuốc Troypofol được sử dụng cho nhiều đối tượng với liều dùng cụ thể cho từng trường hợp riêng biệt
Liều dùng
Thuốc Troypofol phải được dùng với liều lượng riêng biệt cho từng bệnh nhân. Thông thường:
Người lớn:
- Dẫn mê: 1,5 – 2,5 mg/kg Propofol (người lớn dưới 55 tuổi)
- Duy trì mê:
- Truyền liên tục: 4 – 12 mg/kg/giờ
- Tiêm nhiều lần: 25mg (2,5 ml) – 50 mg (50 ml) mỗi đợt tiêm
- Gây an thần khi săn sóc đặc biệt: 0,3 – 0,4 ml/kg/giờ
- An thần gây ngủ cho phẫu thuật và thủ thuật chẩn đoán:
- Khởi đầu an thần gây ngủ: 0,5 – 1 mg/kg thời gian 1-5 phút
- Duy trì an thần gây ngủ: 1,5 – 4,5 mg/kg/giờ
Người lớn tuổi:
- Dùng với liều lượng giảm so với người lớn tùy tình trạng thể chất
Trẻ em:
- Dẫn mê:
- Bệnh nhi trên 8 tuổi: 2,5 mg/kg Propofol
- Bệnh nhi dưới 8 tuổi: cao hơn 2,5 mg/kg Propofol
- Duy trì mê: 9 – 15 mg/kg/giờ
- Gây an thần khi săn sóc đặc biệt: không nên dùng
- An thần gây ngủ cho phẫu thuật và thủ thuật chẩn đoán: không nên dùng
Lưu ý đối với người dùng thuốc Troypofol
Chống chỉ định
Không sử dụng Troypofol cho bệnh nhân có mẫn cảm với Propofol tiêm hoặc các thành phần của thuốc.
Propofol chống chỉ định an thần cho bệnh nhân 16 tuổi hoặc trẻ hơn cần chăm sóc đặc biệt.
Propofol có chứa dầu đậu nành, do đó cũng không nên sử dụng ở bệnh nhân mẫn cảm với dầu đậu phộng hoặc dầu đậu nành
Tác dụng phụ
Thông tin về tác dụng phụ của thuốc đang được cập nhật
Xử lý khi quá liều
Thông tin về xử lý khi quá liều đang được cập nhật
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều đang được cập nhật
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
Troypofol phải được sử dụng bởi chuyên viên gây mê có kinh nghiệm hoặc Bác sĩ được đào tạo về chăm sóc bệnh nhân ở khoa điều trị tích cực. Khi tiêm Troypofol, cần liên tục theo dõi để phát hiện những dấu hiệu sớm của hạ huyết áp, tắc đường khí hoặc thiếu oxy. Những phương tiện duy trì đường thở, thông khí nhân tạo, thở oxy và các phương tiện hồi sức phải luôn được chuẩn bị sẵn sàng. Troypofol không nên dùng cho bệnh nhân đang được chẩn đoán hoặc bệnh nhân đang được phẫu thuật.
Cần một khoảng thời gian thích hợp trước khi chuyển bệnh nhân để đảm bảo bệnh nhân hoàn toàn hồi phục sau gây mê. Sử dụng Propofol hiếm khi có liên quan đến giai đoạn mất ý thức sau phẫu thuật, có thể kèm theo tăng trương lực cơ, được báo trước bằng một giai đoạn thức tỉnh.
Khi dùng Propofol cho bệnh nhân bị động kinh, có thể có khả năng co giật
Như các loại thuốc gây mê tĩnh mạch khác, cần chú ý khi sử dụng cho bệnh nhân bị suy tim, suy hô hấp, suy thận, suy gan, giảm thể tích máu hay quá yếu. Propofol không có hoạt tính ức chế thần kinh phế vị và có thể liên quan tới chứng giảm nhịp tim, đôi khi giảm nặng và cũng gây suy tâm thu.
Troypofol không được dùng trong liệu pháp sốc điện hay co giật.
Cần theo dõi chặt chẽ ở những bệnh nhân có rối loạn chuyển hóa mỡ, phải thận trọng khi dùng lipid dạng nhũ tương.
Propofol không chứa các chất bảo quản kháng khuẩn và hỗ trợ sự phát triển của vi sinh vật, cần lấy thuốc ra một cách vô trùng vào một ống tiêm vô trùng hoặc bộ đồ truyền ngay sau khi mở ống tiêm hoặc bẻ gãy niêm phong lọ thuốc. Propofol và mọi ống tiêm chứa Propofol chỉ dùng một lần duy nhất trên một bệnh nhân, một lần truyền không vượt quá 12 giờ.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Troypofol cần được bảo quản ở nhiệt độ dưới 30 độ C, không đông lạnh.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản đang được cập nhật
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Troypofol
Bệnh nhân nên tìm mua thuốc tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế để đảm bảo an toàn sức khỏe bản thân.
Gía bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Trpypofol vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc
Dược lực học
Propofol (2,6 Diisopropyl phenol) là một chất gây mê toàn thân có tác dụng ngắn với hoạt động khởi mê nhanh xấp xỉ 30 – 40 giây. Sự hồi tỉnh sau gây mê thường nhanh. Cơ chế tác động, giống như các loại thuốc gây mê khác, được biết rất ít.
Nhìn chung thấy có hạ huyết áp và những thay đổi nhẹ của nhịp tim khi tiêm propofol để khởi mê và duy trì mê. Tuy nhiên những thông số về huyết động học ở mức độ bất lợi là rất thấp. Các triệu chứng buồn nôn và nôn sau phẫu thuật có gây mê bằng propofol thì ít hơn so với các thuốc gây mê dạng hít.
Dược động học
Sự giảm nồng độ propofol sau khi tiêm hoặc kết thúc truyền dịch có thể được mô tả theo mô hình mở gồm 3 giai đoạn: giai đoạn đầu được đặc trưng bởi sự phân bố rất nhanh (thời gian bán hủy 2-4 phút); thải trừ nhanh (thời gian bán hủy 30-60 phút); pha cuối cùng chậm hơn, biểu hiện là sự tái phân bố propofol từ các mô ít được tưới máu.
Propofol được phân bố rộng và thải trừ nhanh khỏi cơ thể (độ thanh giải toàn phần 1,5-2 l/phút). Sự thải trừ được thực hiện bởi các quá trình chuyển hóa, chủ yếu ở gan để tạo thành những phức hợp propofol không hoạt động và quinol rồi được bài tiết vào nước tiểu.
Khi dùng propofol để duy trì mê, nồng độ thuốc trong máu sẽ đạt đến mức độ ổn định cho mỗi tốc độ truyền. Dược lực học của propofol là tuyến tính với mức độ truyền được khuyến cáo.