Thuốc Tyracan 100 là gì?
Thuốc Tyracan 100 là thuốc ETC dùng trong kiểm soát cục bộ ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tiến triển hoặc di căn mà không đáp ứng với điều trị khác; điều trị bước một cho những bệnh nhân ung thư tụy tiến triển tại chỗ, không cắt bỏ được hoặc di căn.
Tên biệt dược
Tyracan 100.
Dạng trình bày
Viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Hộp 3 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc Tyracan 100 thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC.
Số đăng kí
QLĐB-421-13
Thời hạn sử dụng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Công ty cổ phần SPM
Lô 51 – Đường số 2 – KCN Tân Tạo – Q. Bình Tân – TP. HCM Việt Nam
Thành phần của thuốc Tyracan 100
-Erlotinib – 100,00 mg
(Dưới dạng Erlotinib hydroclorid – 109,30 mg)
-Tá dược: Kollidon K90; Cellulose vi tinh thể; Lactose monohydrat; Magnesi stearat, Natri starch glycolat; Natri lauryl sulphat, Hydroxypropyl cellulose; HPMC 615; PEG 6000; Titan dioxyd.
Công dụng của thuốc Tyracan 100 trong việc điều trị bệnh
– Tyracan 100 được chỉ định để điều trị những bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tiến triển tại chỗ hoặc di căn sau khi thất bại ít nhất một chế độ hóa trị liệu trước đó.
– Tyracan 100 phối hợp với gemcitabine được chỉ định để điều trị bước một cho những bệnh nhân ung thư tụy tiến triển tại chỗ, không cắt bỏ được hoặc di căn.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Tyracan 100
Cách sử dụng
Thuốc được sử dụng qua đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ và ung thư tuỵ.
Liều dùng thuốc
– Liều chuẩn:
- Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ: 150mg dùng ít nhất một giờ trước hoặc hai giờ sau khi ăn.
- Ung thư tụy: 100mg dùng trước hoặc hai giờ sau khi ăn, phối hợp với gemcitabine.
– Các hướng dẫn liều dùng đặc biệt:
- Có thể cần phải điều chỉnh liều khi dùng cùng với các cơ chất và chất điều hòa đối với hệ CYP3A4.
- Suy gan: Nên cân nhắc giảm liều hoặc ngưng Tyracan 100 nếu phản ứng ngoại ý nặng xảy ra.
- Suy thận và dùng cho trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của Tyracan 100 chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân này.
- Người hút thuốc lá: Hút thuốc lá có thể làm 50 — 60% giảm phân bố thuốc erlotinib. Liều Tyracan tối đa là 300mg.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Tyracan 100
Chống chỉ định
Tyracan 100 được chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn cảm trầm trọng với erlotinib hoặc với bất kỳ thành phần nào của Tyracan.
Tác dụng phụ của thuốc
– Bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ: Nổi ban (75%) và tiêu chảy (54%)
– Bệnh nhân ung thư tụy: mệt mỏi, nổi ban và tiêu chảy
– Các ghi nhận khác:
- Các rối loạn đường tiêu hoá: Chảy máu đường tiêu hoá
- Các rối loạn gan mật
- Các rối loạn về mắt: viêm giác mạc, viêm kết mạc.
- Các rối loạn vê hô hấp, lồng ngực và trung thất: Chảy máu cam, biến cố nặng giống viêm phổi kế.
- Các rối loạn da và mô dưới da: Da khô, rụng tóc, viêm quanh móng được ghi nhận thường xuyên và rậm lông, thay đổi lông mi/ lông mày, móng giòn dễ bong ít khi gặp.
*Thông báo cho thầy thuốc những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lí khi quá liều
Các tác dụng ngoại ý nặng như tiêu chảy, nổi ban, và tăng men transaminase gan có thể xảy ra ở liều trên liều khuyến cáo. Trong trường hợp nghi ngờ có quá liều Tyracan 100, nên ngừng dùng và điều trị triệu chứng.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều đang được cập nhật.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Tyracan 100
– Bệnh phổi kế: Ở những bệnh nhân có xuất hiện các triệu chứng như là khó thở, ho và sốt, nên ngưng điều trị bằng Tyracan 100 trong khi chờ đánh giá về chuẩn đoán. Nếu được chuẩn đoán là ILD, nên ngừng dùng Tyracan và điều trị thích hợp tùy tình hình.
– Tiêu chảy, mất nước, rối loạn điện giải và suy thận:
- Trong trường hợp tiêu chảy nặng hoặc dai dẳng, buồn nôn, chán ăn hoặc nôn gây mắt nước: nên ngừng dùng Tyracan và có các biện pháp thích hợp để điều trị mất nước.
- Trong những trường hợp tiêu chảy nặng hoặc kéo dài, bệnh nhân bị mất nước, đặc biệt ở những nhóm bệnh nhân có yếu tố nguy cơ làm nặng bệnh, nên tạm ngưng Tyracan và áp dụng các biện pháp thích hợp để bù nước tích cực cho bệnh nhân bằng đường tĩnh mạch.
– Viêm gan, suy gan: Nên ngưng Tyracan nếu có thay đổi nhiều về chức năng gan.
– Suy gan: Chưa có nghiên cứu về tính an toàn và hiệu quả ở những bệnh nhân bị suy gan nặng.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Tyracan 100
Điều kiện bảo quản
Nơi khô thoáng, tránh ánh sáng, nhiệt độ phòng ( < 30°C).
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Tyracan 100
Có thể tìm mua thuốc tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo chất lượng thuốc cũng như sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Tyracan 100 vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc
Dược lực học
- Erlotinib ức chế sự phosphoryl hóa nội bào của tyrosine kinase bằng cách liên kết với các thụ thể mang yếu tố tăng trưởng biểu bì.
- Trong những mô hình phi lâm sàng, sự ức chế EGFR (epidermal growth factor receptor) phosphotyrosine gây kìm hãm và/hoặc gây chết tế bào.
Dược động học
– Nồng độ trong máu: Sau liều uống 150mg Tyracan, ở trạng thái ổn định. Thời gian trung bình đến khi đạt nồng
độ đỉnh trong huyết tương vào khoảng 4 giờ . Thời gian trung bình nồng độ đỉnh huyết tương đạt được là 1995ng/mL. Ở thời điểm 24 giờ trước khi dùng liều kế tiếp, thời gian trung bình nồng độ tối thiểu huyết tương là 1238 ng/mL.
– Hấp thu:
- Eriotinib uống được hấp thu tốt và có giai đoạn hấp thu kéo dài. Nồng độ đỉnh huyết tương trung bình đạt được sau khi uống 4 giờ.
- Sau khi hấp thu, erlonitib gắn kết cao trong máu. Khoảng 95% gắn với các thành phần máu, chủ yếu với protein huyết tương, khoảng với 5% dưới dạng tự do.
– Phân bố: Erlotinib có thể tích phân bố trung bình là 232 L và phân bố vào trong mô khối u người.
– Chuyển hoá:
- Erlotinib được chuyển hóa tại gan bởi các men cytochrome P450 tại gan ở người.
- Ba con đường chuyển hóa chính: sự khử O-methyl của từng chuỗi bên hoặc cả hai, sau đó được oxy hóa thành acid carboxylic; oxy hóa một nửa acetylene sau đó thủy phân thành acid aryl carboxylic; và sự hydroxyl hóa vòng thơm của gốc phenylacetylene.
– Thải trừ: Các chất chuyển hóa và lượng rất nhỏ của erlotinib được bài tiết chủ yếu qua phân (>90%).
– Dược động học ở những đối tượng đặc biệt:
- Suy gan: Erlotinib được đào thải chủ yếu bởi gan. Nồng độ erlotinib trong máu giống nhau ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan trung bình so với những bệnh nhân có chức năng gan bình thường.
- Suy thận: Erlotinib và các chất chuyển hóa của nó không được bài tiết qua thận một cách đáng kể, dưới 9% liều đơn được tiết ở nước tiểu.
- Những người hút thuốc: Khói thuốc lá làm tăng độ thanh thải và giảm nồng độ của erlotinib.
Tương tác thuốc
– Các chất ức chế mạnh hoạt tính CYP3A4 làm giảm sự chuyển hóa của erlotinib và làm tăng nồng độ huyết tương của erlotinib.
– Các thuốc kích thích mạnh hoạt tính CYP3A4 làm tăng chuyển hóa erlotinib và làm giảm nồng độ huyết tương erlotinib một cách đáng kể.
– Các thuốc làm thay đổi pH đường tiêu hóa trên có thể thay đổi tính tan của erlotinib và độ sinh khả dụng của thuốc này.
– Những người hút thuốc lá nên được khuyên ngưng hút vì khói thuốc lá, vốn kích thích CYP1A1 và CYP1A2, làm giảm nồng độ phân bố erlotinib khoảng 50 – 60%.
Tác dụng đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có nghiên cứu về tác động lên khả năng lái xe và vận hành máy móc được tiến hành, tuy nhiên, erlotinib không gây giảm khả năng trí tuệ.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
– Phụ nữ có thai: Những phụ nữ có khả năng mang thai phải được khuyên tránh có thai khi dùng Tyracan 100. Nên dùng các biện pháp tránh thai thích hợp trong quá trình điều trị, và ít nhất 2 tuần sau khi kết thúc điều trị.
– Phụ nữ cho con bú: Người ta không biết liệu erlotinib được tiết qua sữa mẹ hay không. Do khả năng gây hại cho nhũ nhi, người mẹ không nên cho con bú trong khi dùng Tyracan 100.