Thuốc Vertucid là gì?
Thuốc Vertucid là thuốc ETC được chỉ định để điều trị tình trạng da bị mụn trứng cá ở mức độ nhẹ cho đến vừa phải với nhiều mụn trứng cá có nhân, mụn trứng cá sẵn và mụn trứng cá mủ. Thuốc được sử dụng tốt nhất đối với mụn nỗi trên mặt, ngực hoặc lưng ở vùng da khô và bằng phẳng.
Tên biệt dược
Tên biệt dược là Vertucid
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng gel bôi ngoài.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng:
- Hộp 1 tuýp 15 gam.
Phân loại
Thuốc Vertucid là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN-20877-17
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
- Thuốc được sản xuất ở: YASH MEDICARE PVT. LTD.,
- Địa chỉ: Sabarkantha, Gujarat, Ấn Độ.
Thành phần của thuốc Vertucid
Mỗi tuýp chứa:
- Adapale……………………………………………………………………0,1% kl/kl
- Clindamycin………………………………………………………………1% kl/kl
- Tá dược…………………………………………………………………….vừa đủ
Công dụng của thuốc Vertucid trong việc điều trị bệnh
Thuốc Vertucid là thuốc ETC được chỉ định để điều trị tình trạng da bị mụn trứng cá ở mức độ nhẹ cho đến vừa phải với nhiều mụn trứng cá có nhân, mụn trứng cá sẵn và mụn trứng cá mủ. Thuốc được sử dụng tốt nhất đối với mụn nỗi trên mặt, ngực hoặc lưng ở vùng da khô và bằng phẳng.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Vertucid
Cách sử dụng
Thuốc được chỉ định sử dụng theo đường bôi lên da.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
- Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Vertueid được sử dụng cho vùng đa bị mụn trứng cá sau khi đã rửa sạch mỗi ngày một lần trước khi ngủ. Dùng ngón tay thoa một lớp gel mỏng lên da, tránh mắt và môi. Cần đảm bảo vùng da bôi thuốc phải khô. Khi sử dụng thuốc thường xuyên hay sử dụng xen kế để trị mụn, cần tham khảo ý kiến bác sĩ xem có tiếp tục duy trì việc sử dụng Vertueid cho bệnh nhân kéo dài trên 3 tháng.
- Những bệnh nhân cần thiết phái giảm mức độ thường xuyên sử dụng thuốc hoặc tạm thời ngưng điều trị có thể sử dụng lại thuốc hoặc điều trị tiếp tục khi bác sĩ đánh giá bệnh nhân có thể dung nạp thuốc,
- Nếu bệnh nhân sử dụng mỹ phẩm, nên chọn các loại không gây mụn và không làm se da.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Vertucid
Chống chỉ định
Chống chỉ định ở những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với clindamycin, lineomycin hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ thuốc Vertucid
- Da và mô da:
Phổ biến (1/100 – < 1/10): Khô da, kích ứng da, bong da, tăng nhạy cảm da, đỏ da.
Không phé biên(1/1000 – < 1/100): Viêm da tiếp xúc, chứng khó chịu trên da, cháy nắng, ngứa, tróc da, nổi mụn. - Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Vertucid không được dùng bằng đường uống, chỉ đùng ngoài da. Nếu bôi thuốc quá nhiều, không đạt được tác dụng nhanh hoặc tốt hơn và làm đỏ da, tróc da hoặc xảy ra phản ứng khó chịu. Liều cấp tính của Vertucid gây độc trên chuột cống hơn 10 mg/kg. Tuy nhiên, trừ khi vô ý nuốt phải một lượng nhỏ thuốc, phương pháp rửa dạ dày cần được xem xét.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Vertucid đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Vertucid đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Vertucid
Điều kiện bảo quản
Thuốc Vertucid nên được bảo quản ở nhiệt độ 30°C, tránh ẩm và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản của thuốc là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Vertucid
Nên tìm mua thuốc Vertucid tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm Vertucid
Dược lực học
- Adapalen là hoạt chất giống retinoid có tác đụng kháng viêm trên mô hình in vivo va in vitro. Adapalen về cơ bản bền với oxi, ánh sáng. Adapalen có cơ chế giống tretioin là gắn kết với thụ thé chuyên biét cho acid retinoic 6 nhân tế bào, nhưng không giống tretionin là không với gắn thụ thể nối kết protein trong bào tương.
- Adapalen bôi trên da để trị mụn trứng cá trên mô hình chuột và có tác động trên sự bất thường quá trình keratin hoá và biệt hoá biểu bì, cả hai quá trình này đều là nguyên nhân phát sinh mụn trứng cá. Sự tác động của adapalen được cho rằng là quá trình bình thường hoá sự biệt hoá nang tế bào biểu mô, kết quả sẽ làm giảm sự hình thành các nhân mụn.
- Adapalen tốt hơn các chất đối chiếu retinoid trong thử nghiệm tính kháng viêm chuẩn cả trên in vivo và in vitro. Thuốc ức chế đáp ứng hoá học và hoá động học của tế bào bạch cầu đa nhân và cả cơ chế lipoxid hóa acid arachidonic thành các chất trung gian tiền viêm. Nghiên cứu này đề xuất rằng thành phần gây viêm qua trung gian tế bào của mụn trứng cá có thể bị adapalen làm thay đổi. Clindamycin là nhóm kháng sinh lincosamid với hoạt tính kháng khuẩn Gram đương hiếu khí và vi khuẩn kỵ khí phổ rộng. Lincosamid cũng như clindamyein gắn kết với 50S của ribosom vi khuẩn và ức chế tổng hợp protein pha sớm. Tác động của clindamycin chi yếu là kìm khuẩn tuy nhiên ở nồng độ cao có thể làm chậm diệt khuẩn đối với các chủng vi khuẩn nhạy cảm.
Dược động học
- Hấp thu adapalen qua đa là thấp, sau khi thoa adapalen lên vùng da rộng bị mụn trứng cá trong thời gian dài ở thử nghiệm lâm sàng, mức độ adapalen trong huyết tương không phát hiện được với độ nhạy phân tích là 0,15 mg/ml.
- Chất sinh học không hoạt tính Clindamycin Phosphat được thủy phân thành CHndamycin. Khi tương đương với 300 mg Clindamyein được tiêm bắp, nồng độ đính trong huyết tương trung bình đạt được 6 microgram/ml trong vòng ba giờ; 600 mẹ đạt được néng độ đỉnh là 9 microgram/ml. Ở trẻ em, nồng độ đỉnh có thể đại được trong vòng một giờ. Khi liều tương tự được truyền tĩnh mạch, nồng độ đỉnh đạt được tương ứng 7 và 10 mierogram/ml và đạt được vào cuối giai đoạn truyền.
- Clindamycin được phân bố rộng rãi trong dịch cơ thể và các mô bao gồm xương, nhưng không đạt được trong địch não tủy ở nồng độ đáng kể. Thuốc khuếch tán qua nhau thai vào tuần hoàn thai nhi và xuất hiện trong sữa mẹ. Nồng độ cao ở trong mật. Thuốc được tích lũy trong các bạch. cầu và đại thực bào. Hơn 90% các Clindamyein trong tuần hoàn được gắn kết với protein huyết tương. Thời gian bán thải là 2-3 giờ, tuy nhiên có thể kéo dài ở trẻ sơ sinh non tháng và bệnh nhân suy thận nặng.
Khuyến cáo
- Để xa tầm tay trẻ em.
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
- Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến thầy thuốc.
- Thông báo cho bác sỹ tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Sử dụng thuốc Vertucid ở phụ nữ có thai và cho con bú
- Sử dụng thuốc ở phụ nữ mang thai: Chưa có thông tin nào về tác động của Vertucid trên phụ nữ có thai nên thuốc không đừng trong suốt thời gian thai kỳ. Nếu có thai trong quá trình sử dụng thuốc, phải ngưng sử dụng ngay.
- Sử dung thuốc ở phụ nữ cho con bú: Chưa có thông tin nào về thông tin thuốc có tiết qua sữa động vật hay sữa người hay không. Nên tránh sử dụng thuốc trên phụ nữ cho con bú nhưng trong trường hợp cần thiết phải sử dụng, tránh để thuốc tiếp xúc với trẻ, tránh bôi thuốc lên ngực.
Ảnh hưởng của thuốc Vertucid đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.