Thuốc Viên ngậm kháng viêm Difflam vị chanh-mật ong là gì?
Thuốc Viên ngậm kháng viêm Difflam vị chanh-mật ong là thuốc OTC dùng sử dụng điều trị tình trạng đau ở khoang miệng bao gồm các trường hợp viêm amidan, đau họng, viêm niêm mạc do bức xạ, nhiệt miệng, hậu phẫu miệng và hậu phẫu nha chu, viêm họng, các tình trạng sưng, đỏ và viêm.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Viên ngậm kháng viêm Difflam vị chanh-mật ong
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên ngậm họng không đường
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng: hộp 2 vỉ x 8 viên; hộp 4 vỉ x 8 viên
Phân loại thuốc
Thuốc Viên ngậm kháng viêm Difflam vị chanh-mật ong là thuốc OTC – thuốc không kê đơn
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN-17055-13
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: Unique Pharmaceuticals Laboratories.
Địa chỉ: Survey No 101/2 & 102/1 Daman Industrial Estate, Airport Road, Kadaiya, Nani Daman 396210 Ấn ĐộThành phần của thuốc Viên ngậm kháng viêm Difflam vị chanh-mật ong
Hoạt chất:
- Benzydamine hydrochloride (3 mg), cetylpyridinium chloride 1,33 mg
Tá dược:
- Chất tạo ngọt: Isomalt, natri saccharin.
- Tá dược cho Viên ngậm vị Mật ong và chanh: Methol, acid citric khan, quinoline, tá dược tạo hương.
Công dụng của thuốc Viên ngậm kháng viêm Difflam vị chanh-mật ong trong việc điều trị bệnh
Thuốc Viên ngậm kháng viêm Difflam vị chanh-mật ong là thuốc OTC dùng sử dụng điều trị tình trạng đau ở khoang miệng bao gồm các trường hợp viêm amidan, đau họng, viêm niêm mạc do bức xạ, nhiệt miệng, hậu phẫu miệng và hậu phẫu nha chu, viêm họng, các tình trạng sưng, đỏ và viêm.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Viên ngậm kháng viêm Difflam vị chanh-mật ong
Cách dùng thuốc
Thuốc dùng qua đường ngậm
Liều dùng thuốc
- Ngậm từ từ từng viên cho đến khi tan hết, mỗi viên cách nhau 1 tới 2 giờ và ngậm tối đa không quá 12 viên/ ngày.
- Không điều trị liên tục quá 7 ngày.
- Dùng thuốc cho bệnh nhân suy thận: Benzydamine và chất chuyển hóa được thải trừ qua nước tiểu. Do đó, thận trọng trước nguy cơ xảy ra tác dụng toàn thân ở các bệnh nhân bị suy thận nặng.
- Dùng thuốc cho bệnh nhân suy gan: Benzydamine hấp thu được chuyển hóa chủ yếu ở gan. Do đó, thận trọng trước nguy cơ xảy ra tác dụng toàn thân ở các bệnh nhân bị suy gan nặng.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Viên ngậm kháng viêm Difflam vị chanh-mật ong
Chống chỉ định
- Chống chỉ định cho bệnh nhân có tiền sử dị ứng với benzydamine hay cetylpyridinium chloride hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Không khuyến cáo chỉ định cho trẻ em dưới 6 tuổi.
Thận trọng khi dùng
- Nếu viêm họng do nhiễm khuẩn hoặc bị bội nhiễm, nên cân nhắc điều trị theo phác đồ kháng sinh thích hợp cùng với sử dụng Viên ngậm kháng viêm Difflam.
- Hiệu quả lâm sàng trong làm giảm mức độ trầm trọng và thời gian nhiễm trùng đường họng của thành phần kháng khuẩn có trong viên ngậm hiện vẫn chưa được thiết lập.
- Sử dụng thuốc cho các bệnh nhân suy gan, suy thận: xem phân Liễu dùng và cách dùng.
- Khi uống một lượng lớn các thuốc chứa isomalt có thể có tác dụng nhuận tràng.
Tác dụng phụ của thuốc
Tác dụng phụ tại chỗ:
- Các phản ứng phụ hay được báo cáo nhất là tình trạng tê miệng (2,6 %). Đôi khi có thể xuất hiện cảm giác bỏng rát hoặc đau nhức ở 1,4 % số ca điều trị. Các phản ứng phụ khác ít gặp hơn bao gồm cảm giác khô miệng hoặc khát (0,2 % số ca điều trị), ngứa (0,2 %), cảm giác nóng trong miệng và thay đổi vị giác (<0,1 3/4).
Các tác dụng phụ toàn thân:
- Hiếm gặp các tác dụng phụ toàn thân. Nếu có, chủ yếu là các tác dụng như buồn nôn, nôn mửa, rối loạn tiêu hóa (0,4 % số ca điều trị), chóng mặt (0,1%), đau đầu và uể oải (<0,1%). Các phản ứng quá mẫn rất hiếm khi xảy ra nhưng có thể xuất hiện kèm theo ngứa, nỗi mẫn, nổi mày đay, viêm da do ánh sáng và đôi khi có thể gặp tình trạng co thắt thanh quản hoặc co thắt phế quản.
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
- Phân loại dùng thuốc cho phụ nữ có thai: nhóm B2.
- Các nghiên cứu tiến hành trên động vật thí nghiệm vẫn chưa đầy đủ hoặc còn thiếu, song dựa trên những dữ liệu hiện có, không quan sát được bất cứ bằng chứng nào về việc làm tăng nguy cơ tổn hại đến bào thai. Tính an toàn của benzydamine hydrocloride chưa được thiết lập cho phụ nữ mang thai và cho con bú.
- Cần cân nhắc giữa tỉ lệ nguy cơ so với lợi ích có thể gặp khi sử dụng Viên ngậm kháng viêm Difflam cho các đối tượng này.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
- Chưa có dữ liệu.
Cách xử lý khi quá liều
- Chưa có trường hợp quá liều nào được báo cáo khi sử dụng Viên ngậm kháng viêm Difflam. Ảnh hưởng lên hệ thần kinh trung ương đã được báo cáo sau khi dùng các liều cao benzydamine hydrochloride dạng dung dịch. Không có thuốc giải độc đặc hiệu đối với benzydamine. Nếu lỡ nuốt phải một lượng thuốc quá lớn, điều trị theo triệu chứng.
- Khi uống một lượng lớn các thuốc chứa isomalt có thể có tác dụng nhuận tràng.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Viên ngậm kháng viêm Difflam vị chanh-mật ong
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Viên ngậm kháng viêm Difflam vị chanh-mật ong
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc Viên ngậm kháng viêm Difflam vị chanh-mật ongChợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Viên ngậm kháng viêm Difflam vị chanh-mật ong
Dược lực học
- Benzydamine là một chất chống viêm giảm đau không có liên quan về mặt cấu trúc với nhóm steroid. Benzydamine khác về mặt hóa học so với các chất chống viêm không steroid khác ở chế benzydamine là dạng base, không phải dạng acid.
- Nghiên cứu trên động vật thí nghiệm cho thấy, khi dùng toàn thân, benzydamine có tác dụng lên các chứng đau và phù nề do viêm. Benzydaminecũng ức chế việc tạo hạt. Ở các mức nồng độ điều trị tại chỗ, benzydamine có tác dụng gây tê tại chỗ. Benzydamine không làm bào mòn lớp nhầy của niêm mạc dạ dày khi dùng cho chuột theo đường uống với liều lên tới 100 mpg/kg.
- Tác dụng giảm đau của benzydamine được thể hiện trên mô hình gây viêm thực nghiệm rõ rệt hơn
trên các cơn đau không do viêm. Giống như các thuốc nhóm aspirin, benzydamine cũng có tác dụng hạ sốt. Phản xạ ngoại biên ức chế thoáng qua sau khi tiêm tĩnh mạch ở mèo. - Isomalt là một chất đường thay thế, Nó là một rượu disacccharid hóa và là một hỗn hợp đồng lượng giữa glucose-mannitol và glucose-sorbitoi. Isomalt không làm thay đổi định lượng đường đo được trong máu.
Dược động học
- Cơ chế tác dụng chống viêm của benzydamine không liên quan đến việc kích thích trục tuyến yên- vỏ thượng thận. Giống như các tác nhân chống viêm không steroid khác, benzydamine ức chế sinh tổng hợp prostagladin trong những điều kiện nhất định, nhưng những đặc tính của benzydamine về mặt này chưa được làm rõ hoàn toàn. Tác dụng ổn định màng tế bào cũng có thể là một cơ chế tác dụng của benzydamine.
- Hap thu:
- Benzydamine hấp thu tốt theo đường uống, Sau khi dùng tại chỗ benzydamine hydrochloride dạng dung dịch, benzydamine được hấp thu tốt qua màng nhầy của chỗ viêm nơi cần tác dụng chống viêm và gây tê tại chỗ. Sau khi dùng thuốc, nồng độ benzydamine trong huyết tương thấp và tương ứng với lượng thực tế nuốt vào.
- Bài tiết:
- Benzydamine và các chất chuyển hóa của nó được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu, Chuyên hóa thuộc theo con đường oxi hóa là chủ yếu, mặc dù có quan sát được phản ứng khử alkyl hóa.Có thể phát hiện được benzydamine cả ở trong máu và nước tiểu sau khi súc miệng với Difflam dạng dung dịch. Hầu hết liều hấp thu được thải trừ trong vòng 24 giờ đầu. Điều trị nhắc lại trong vòng 7 ngày cũng không gây tích lũy benzydamine trong huyết tương.