Thuốc Virupos là gì?
Thuốc Virupos là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị viêm giác mạc do herpes simplex.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Virupos
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng thuốc mỡ tra mắt
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng: hộp 1tube 4,5g
Phân loại thuốc Virupos
Thuốc Virupos là thuốc ETC – thuốc kê đơn
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN-18285-14
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: Ursapharm Arzneimittel GmbH & Co. KG
Địa chỉ: IndustriestraBe 66129 Saarbrucken Đức
Thành phần của thuốc Virupos
- Hoạt chất : Aciclovir 135 mg
- Tá dược : Vaseline trắng : 4365.0 mg
Công dụng của thuốc Virupos trong việc điều trị bệnh
Thuốc Virupos là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị viêm giác mạc do herpes simplex.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Virupos
Cách dùng thuốc Virupos
Thuốc dùng qua đường bôi ngoài da
Liều dùng thuốc Virupos
- Cho người lớn và trẻ em, tra vào túi cùng kết mạc một lượng thuốc bóp ra khoảng 1 cm, 5 lần mỗi ngày cách khoảng 4 giờ.
- Nhắm mắt và chuyển động mắt để thuốc được phân bố đều khắp.
- Nên tiếp tục điều trị ít nhất 3 ngày sau khi lành.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Virupos
Chống chỉ định
- Bệnh nhân được biết là có quá mẫn với aciclovir hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc
Thận trọng khi dùng
- Bệnh nhân nên được thông báo rằng có thể bị xót nhẹ thoáng qua ngay sau khi tra vào mắt
- Tính gây đột biến gen : các kết quả của nhiều phương pháp nghiên cứu khả năng gây đột biến gen in vitro và in vivo cho thấy rằng aciclovir không gây ra nguy cơ về di truyền cho người.
- Tính gây ung thư: Aciclovir không được tìm thấy có gây ung thư trong những nghiên cứu lâu dài trên chuột lớn và chuột nhắt.
Tác dụng phụ của thuốc Virupos
- Thuốc mỡ tra mắt : ở một số nhỏ bệnh nhân có thể xuất hiện cảm giác xót nhẹ thoáng qua ngay sau khi tra thuốc vào mắt. Bệnh giác mạc đốm nhỏ nông cũng đã được báo cáo. Dấu hiệu này không cần thiết phải ngưng thuốc sớm và sẽ lành không có biến chứng rõ rệt. Kích ứng và viêm tại chỗ, như viêm mi mắt và viêm giác mạc đã được báo cáo xảy ra ở bệnh nhân dùng thuốc mỡ tra mắt Aciclovir.
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
- Chưa có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt ở phụ nữ mang thai. Do đó, nên cẩn trọng giữa lợi ích điều trị và các rủi ro có thể xảy ra cho thai nhi.
- Các dữ liệu nghiên cứu còn hạn chế trên người cho thấy Aciclovir không đi vào sữa mẹ. Aciclovir chỉ nên sử dụng ở phụ nữ cho con bú nếu những lợi ích cho mẹ lớn hơn những rủi ro tiềm năng cho em bé.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
- Thị lực sẽ bị ảnh hưởng khi sử dụng. Cần thận trọng khi vận hành máy móc và lái xe
Cách xử lý khi quá liều
- Không có tác động bất lợi nào được tìm thấy khi một ống thuốc chứa 135 mg Aciclovir được ăn hết.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Virupos
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Virupos đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Virupos
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Thông tin mua thuốc Virupos
Nơi bán thuốc Virupos
Nên tìm mua Virupos Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Virupos
Dược lực học
- Aciclovir là một đồng đẳng purine nucleoside tổng hợp với các tác động ức chế in vitro và in vivo chống lại virus gây bệnh herpes ở người, bao gồm virus Herpes simplex (HSV) loại 1 và 2, Varicella zoster (VZV), Epstein Barr (EBV), và Cytomegalovirus (CMV). Trong mẫu cấy tế bào, aciclovir có tác động kháng virus mạnh nhất với HSV-1, sau đó là HSV-2, VZV, EBV và CMV (theo thứ tự giảm dần về hiệu năng tác động).
Dược động học
- Acielovir dưới dạng thuốc mỡ tra mắt nhanh chóng được hấp thu qua biểu mô giác mạc và các mô bề mặt của mắt cho hệ quả là nồng độ gây độc đối với virus đạt được trong thủy dịch. Người ta không thể tìm thấy acyclovir trong máu bằng những phương pháp hiện hành sau khi dùng tại chỗ thuốc mỡ tra mắt Aciclovir, tuy nhiên các dấu vết định lượng của thuốc đã có thể tìm thấy trong nước tiểu. Tuy nhiên, những nồng độ trên không có ý nghĩa về mặt trị liệu.
Tương tác thuốc:
- Chưa có tương tác đáng kể nào được xác định về mắt lâm sàng.
- Lời khuyên, nếu sử dụng đồng thời với các thuốc nhãn khoa khác, cần ít nhất một khoảng thời gian 15 phút giữa các lần sử dụng.