Thuốc Visipaque là gì?
Thuốc Visipaque là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- Chất cản quang tia X được sử dụng ở người lớn để chụp X quang tim mạch. Chụp mạch não (thường), chụp mạch ngoại vi (thường), chụp mạch vùng bụng (như: Phương pháp chụp mạch dựa trên nguyên lý loại trừ ảnh thông qua bộ xử lý hình ảnh kỹ thuật số), chụp đường niệu, chụp tĩnh mạch, chụp cắt lớp vi tính tăng cường
- Kiểm tra đường tiêu hóa
- Để chụp mạch, chụp đường niệu, chụp cắt lớp vi tính tăng cường
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Visipaque
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng: hộp 10 chai 50ml, hộp 10 chai 100ml
Phân loại thuốc Visipaque
Thuốc Visipaque là thuốc ETC – thuốc kê đơn
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN-18122-14
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: GE Healthcare Ireland
Địa chỉ: IDA Business Park Carrigtohill Co. Cork Ireland
Thành phần của thuốc Visipaque
- lodixanol: 320 mg/ml
- Danh mục tá dược: Trometamol, Natri chloride, Calci chloride, Natri calci edetate, Hydrochloric acid (điều chỉnh pH), Nước pha tiêm.
Công dụng của thuốc Visipaque trong việc điều trị bệnh
Thuốc Visipaque là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- Chất cản quang tia X được sử dụng ở người lớn để chụp X quang tim mạch. Chụp mạch não (thường), chụp mạch ngoại vi (thường), chụp mạch vùng bụng (như: Phương pháp chụp mạch dựa trên nguyên lý loại trừ ảnh thông qua bộ xử lý hình ảnh kỹ thuật số), chụp đường niệu, chụp tĩnh mạch, chụp cắt lớp vi tính tăng cường
- Kiểm tra đường tiêu hóa
- Để chụp mạch, chụp đường niệu, chụp cắt lớp vi tính tăng cường
Hướng dẫn sử dụng thuốc Visipaque
Cách dùng thuốc Visipaque
Thuốc dùng qua đường tiêm
Liều dùng thuốc Visipaque
- Chụp mạch não chọn lọc: 320 mg /ml. Mỗi lần tiêm 5-10 ml
- Chụp động mạch chủ: 320 mg/ml. Mỗi lần tiêm 40-60 ml
- Ngoại vi: 320 mg/ml. Mỗi lần tiêm 30-60 ml
- Chụp tim mạch người lớn: 320 mg/ml. Mỗi lần tiêm 30-60 ml
- Chụp động mạch vành chọn lọc: 320 mg/ml. Mỗi lần tiêm 4-8 ml
- Trẻ em 320 mg/ml. Tùy thuộc vào tuổi, cân nặng, bệnh (tổng liều tối đa khuyến cáo 10 ml/kg).
Lưu ý đối với người dùng thuốc Visipaque
Chống chỉ định
- Có biểu hiện của nhiễm độc giáp. Tiền sử phản ứng quá mẫn trầm trọng với iodixanol.
Thận trọng khi dùng
- Cần đặc biệt thận trọng khi sử dụng cho các bệnh nhân có tiền sử dị ứng, hen, hoặc có các phản ứng ngoại ý với các chất cản quang iốt phóng xạ. Có thể cân nhắc sử dụng corticosteroid hay kháng histamine H1 và H1 thuốc tiền mê cho các bệnh nhân này.
- Nguy cơ xảy ra các phản ứng nghiêm trọng khi sử dụng thuốc được cho là nhỏ. Tuy nhiên chất cản quang iốt phóng xạ có thể gây ra phản ứng phản vệ hoặc các biểu hiện quá mẫn khác. Cần chuẩn bị trước một quy trình cấp cứu, gồm thuốc và các thiết bị cần thiết để xử trí ngay khi các phản ứng nghiêm trọng xảy ra. Luôn luôn sử dụng kim luồn hoặc ống thông để tạo đường vào tĩnh mạch nhanh chóng trong suốt thời gian tiến hành chụp X quang.
Tác dụng phụ của thuốc Visipaque
- Hạ huyết áp và sốt có thể xảy ra. Phản ứng da nghiêm trọng thậm chí nhiễm độc da cũng đã được báo cáo
- Những biểu hiện nghiêm trọng như phù thanh quản, co thắt phế quản, phù phổi, sốc phản vệ hiếm gặp.
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kì mang thai:
- Tính an toàn của thuốc trên phụ nữ mang thai chưa được xác định. Đánh giá các nghiên cứu thử nghiệm trên động vật không cho thấy thuốc có tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp trên khả năng sinh sản, sự phát triển của phôi hay thai, quá trình mang thai, sự phát triển trong thai kỳ và sau khi sinh. Do vậy, khi có thể, cần tránh tiếp xúc với tia xạ trong thời kỳ mang thai, lợi ích của thăm khám bất cứ loại tia X nào, có hoặc không sử dụng chất cản quang, cần cân nhắc thật thận trọng về nguy cơ có thể xảy ra. Không sử dụng thuốc này cho phụ nữ có thai trừ khi lợi ích vượt trội nguy cơ và cần phải do bác sĩ quyết định.
Thời kì cho con bú:
- Mức độ thải trừ vào sữa người chưa được biết, mặc dù được cho là ít. Cần ngừng cho trẻ bú trước khi dùng thuốc, và phải chờ ít nhất 24 giờ sau khi dùng thuốc mới cho trẻ bú lại.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
- Không đề cập.
Cách xử lý khi quá liều
- Ít có khả năng xảy ra quá liều ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Khoảng thời gian tiến hành thủ thuật quan trọng đối với sự dung nạp một liều lớn chất cản quang của thận (t1/2 1- 2 giờ). Trong trường hợp vô ý dùng quá liều, nước và chất điện giải bị mất phải được truyền bù lại. Chức năng thận cần được theo dõi trong ít nhất 3 ngày kế tiếp. Nếu thực sự cần, có thể tham tách máu để loại trừ iodixanol từ cơ thể bệnh nhân. Không có thuốc giải độc đặc hiệu.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Visipaque
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Visipaque đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Visipaque
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Thông tin mua thuốc Visipaque
Nơi bán thuốc Visipaque
Nên tìm mua Visipaque Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Visipaque
Dược lực học
- Khi tiêm, hợp chất iôt hữu cơ hấp phụ bức xạ trong các mạch máu/các mô.
- Với hầu hết các thông số huyết động học, hóa học lâm sàng và đông máu được kiểm tra sau khi tiêm tĩnh mạch iodixanol cho người tình nguyện khỏe mạnh, không tìm thấy trị số khác biệt có ý nghĩa so với trước khi dùng thuốc. Một số thay đổi được quan sát thấy trên các thông số xét nghiệm là không đáng kể và được xem như không có y nghĩa trên lâm sàng.
- Các thông số tim mạch như áp lực tâm thất trái cuối thời kỳ tâm trương, áp lực tâm thất trái thời kỳ tâm thu, nhịp tim và thời gian QT cũng như lưu lượng máu chảy ở đùi đã được đánh giá khi tiêm thuốc ít bị ảnh hưởng hơn so với sau khi tiêm các chất cản quang khác.
Dược động học
- Iodixanol nhanh chóng phân bố trong cơ thể với nửa đời phân bố khoảng 21 phút. Thể tích phân bố biểu kiến tương đương với dịch ngoại bào (0,26 I/kg thể trọng), cho thay iodixanol chỉ được phân bố vào dịch ngoại bào.
- Không có chuyển hóa, giáng hóa iod và chuyển dạng sinh học được phát hiện trên động vật. Tỉ lệ liên kết protein nhỏ hơn 2%.
- Nửa đời thải trừ trung bình khoảng 2 giờ. Iodixanol thải trừ chủ yếu qua thận nhờ lọc ở cầu thận. Khoảng 80% liều dùng được phát hiện thấy ở dạng không chuyển hóa trong nước tiểu trong vòng 4 giờ và 97% được phát hiện thấy trong vòng 24 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch thuốc cho người tình nguyện khỏe mạnh. Chỉ có khoảng 1,2% liều tiêm được thải trừ qua phân trong vòng 72 giờ. Nồng độ tối đa xuất hiện trong nước tiểu khoảng 1 giờ sau khi tiêm.
Tương tác thuốc:
- Tất cả các chất cản quang iốt đều có thể ảnh hưởng đến các xét nghiệm chức năng tuyến giáp, do khả năng gắn kết iốt của tuyến giáp có thể bị suy giảm cho tới vài tuần.
- Nồng độ chất cản quang cao trong huyết thanh và nước tiểu có thể ảnh hưởng tới các xét nghiệm bilirubin. protein hoặc các chất vô cơ (như: sắt, đông, calci, phosphat). Do vậy không xét nghiệm các chất này vào ngày thăm khám.