Thuốc Vitamin 3B là gì?
Thuốc Vitamin 3B là thuốc OTC dùng sử dụng điều trị: bổ sung cho cơ thể trong trường hợp thiếu Vitamin B1, B2, B6.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Vitamin 3B
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao đường
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng: hộp 10 vỉ x 30 viên
Phân loại thuốc Vitamin 3B
Thuốc Vitamin 3B là thuốc OTC – thuốc không kê đơn
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VD-19397-13
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: Công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà
Địa chỉ: 415- Hàn Thuyên – Nam Định Việt Nam
Thành phần của thuốc Vitamin 3B
- Vitamin B1: 15 mg
- Vitamin B6: 10 mg
- Vitamin B2: 1 mg
- Tá dược vừa đủ 1 viên (Avicel, Lactose, Amidon, Magnesi stearat, Gelatin, PVP K30, Talc, đường trắng, Parafin, Màu Erythrosin.
Công dụng của thuốc Vitamin 3B trong việc điều trị bệnh
Thuốc Vitamin 3B là thuốc OTC dùng sử dụng điều trị: bổ sung cho cơ thể trong trường hợp thiếu Vitamin B1, B2, B6.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Vitamin 3B
Cách dùng thuốc Vitamin 3B
Thuốc dùng qua đường uống
Liều dùng thuốc Vitamin 3B
- Người lớn: uống 2 viên/lần, ngày 2 – 3 lần.
- Trẻ em trên 8 tuổi: uống 1 viên/ lần, ngày 2 – 3 lần
- Uống với nước đun sôi để nguội.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Vitamin 3B
Chống chỉ định
- Cho những người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc
Thận trọng khi dùng
- Vitamin B6 dùng liều 200 mg mỗi ngày, kéo dài trên 30 ngày có thể gây hội chứng lệ thuộc pyridoxin
Tác dụng phụ của thuốc Vitamin 3B
- Dùng liều 200mg Vitamin B6/ngày và dài ngày (trên 2 tháng) có thể gây bệnh thần kinh ngoại vi nặng, tiến triển từ dáng đi không vững và tê cóng bàn chân đến tê cóng và vụng về bàn tay. Tình trạng này có thể hồi phục khi ngừng thuốc, mặc dù vẫn còn để lại ít nhiều di chứng.
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kì mang thai:
- Vitamin B1: không có nguy cơ nào được biết. Khẩu phần ăn uống cần cho người mang thai là 1,5 mg thiamin. Thiamin được vận chuyển tích cực vào thai. Cũng như các vitamin nhóm B khác, nồng độ thiamin trong thai và trẻ sơ sinh cao hơn ở mẹ. Một nghiên cứu cho thấy thai có hội chứng nhiễm rượu (do mẹ nghiện rượu) phát triển rất chậm trong tử cung là do thiếu thiamin do rượu gây ra.
- Vitamin B2: liều bổ sung theo nhu cầu hàng ngày không gây tác dụng có hại trên thai nhi.
- Vitamin B6: liều bổ sung theo nhu cầu hàng ngày không gây hại cho thai nhi, nhưng với liều cao có thể gây hội chứng lệ thuộc thuốc ở trẻ sơ sinh.
Thời kì cho con bú:
- Vitamin B1: mẹ dùng thiamin vẫn tiếp tục cho con bú được. Khẩu phần thiamin hàng ngày trong thời gian cho con bú là 1,6 mg. Nếu chế độ ăn của người cho con bú được cung cấp đầy đủ, thì không cần phải bổ sung thêm thiamin. Chỉ cần bổ sung thiamin nếu khẩu phần ăn hàng ngày không đủ.
- Vitamin B2: không gây ảnh hưởng gì khi người mẹ dùng theo nhu cầu hàng ngày hoặc bổ sung liều thấp các vitamin.
- Vitamin B6: không gây ảnh hưởng gì khi dùng theo nhu cầu hàng ngày. Đã dùng pyridoxin liều cao (600 mg/ngày, chia 3 lần) để làm tắt sữa, mặc dù thường không hiệu quả.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
- Thuốc không ảnh hưởng đến lái xe và vận hành máy móc.
Cách xử lý khi quá liều
- Chưa có tài liệu ghi nhận
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Vitamin 3B
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Vitamin 3B đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Vitamin 3B
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 24 tháng kể từ ngày sản xuất
Thông tin mua thuốc Vitamin 3B
Nơi bán thuốc Vitamin 3B
Nên tìm mua Vitamin 3B Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Vitamin 3B
Dược lực học
- Vitamin B1 khi vào cơ thể chuyển hóa thành Thiamin phosphat, là dạng thiamin có hoạt tính sinh lý, là coenzym chuyển hóa carbohydrat làm nhiệm vụ khử carboxyl của các alpha- cetoacid như pyruvat và alpha – cetoglutarat và trong việc sử dụng pentose trong chu trình hexose monophosphat. Khi thiếu hụt thiamin, sự oxy hóa các alpha- cetoacid bị ảnh hưởng, làm cho nồng độ pyruvat trong máu tăng lên, giúp chẩn đoán tình trạng thiếu thiamin.
- Vitamin B6 khi vào cơ thể biến đổi thành Pyridoxin phosphat và một thành phần Pyridoxamin phosphat. Hai chất này hoạt động như những coenzym trong chuyển hóa protein glueid và lipid. Pyrdoxin tham gia tổng hợp acid gamma-aminobutyric (GABA) trong hệ thần kinh trung ương và tham gia tổng hợp hemoglobin.
- Vitamin B2 khi vào cơ thể được biến đổi thành 2 co – enzym là flavin mononucleotid (FMN) và flavin adenin dinucleotid (FAD), là các dang co – enzym hoạt động cần cho sự hô hấp của mô. Riboflavin cũng cần cho sự hoạt hóa pyridoxin, sự chuyên tryptophan thanh niacin, và liên quan đến sự toàn vẹn của hồng cầu.
Dược động học
- Vitamin B1: sự hấp thu thiamin trong ăn uống hàng ngày qua đường tiêu hóa là do sự vận chuyển tích cực phụ thuộc Na+. Khi nồng độ thiamin trong đường tiêu hóa cao sự khuếch tán thụ động cũng quan trọng. Tuy vậy, hấp thu liều cao bị hạn chế. Khi hấp thu vượt quá nhu cầu tối thiểu, các kho chứa thiamin ở các mô đầu tiên được bão hòa. Sau đó lượng thừa sẽ thải trừ qua nước tiểu dưới dạng phân tử thiamin nguyên vẹn. Khi hấp thu thiamin tăng lên hơn nữa, thải trừ dưới dạng thiamin chưa biến hóa sẽ tăng hơn.
- Vitamin B6: Pyridoxin được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa, trừ trường hợp mắc các hội chứng kém hấp thu. Sau khi uống, thuốc phần lớn dự trữ ở gan và một phần ở cơ và não. Pyridoxin thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng chuyển hóa. Lượng đưa vào, nếu vượt quá nhu cầu hàng ngày, phần lớn đào thải dưới dạng không biến đổi.
- Vitamin B2: Riboflavin được hấp thu chủ yếu ở tá tràng. Các chất chuyển hóa của riboflavin được phân bố khắp các mô trong cơ thể và vào sữa. Một lượng nhỏ được dự trữ ở gan, lách, thận và tim.
Tương tác thuốc:
- Pyridoxin làm giảm tác dụng của Levodopa trong điều trị bệnh Parkinson.
- Rượu có thể gây cản trở hấp thu riboflavin ở ruột. Probenecid sử dụng cùng riboflavin gây giảm hấp thu riboflavin ở dạ dày, ruột.