Thuốc vitamin C là gì?
Thuốc vitamin C là thuốc OTC dùng sử dụng điều trị: phòng và trị bệnh do thiếu vitamin C.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên vitamin C
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên ngậm
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng: chai 20 viên; chai 50 viên
Phân loại thuốc
Thuốc vitamin C là thuốc OTC – thuốc không kê đơn
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VD-24319-16
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: Chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm trung ương Vidipha tại Bình Dương
Địa chỉ: ấp Tân Bình, xã Tân Hiệp, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương Việt NamThành phần của thuốc vitamin C
- Hoạt chất chính: Acid ascorbic: 50mg
- Tá dược: Đường trắng, gôm Ả Rập, bột talc, magnesi stearat, natri C.M.C, vanillin, hương liệu (cam hoặc dâu), phẩm màu (ponceau 4R hoặc quinolin hoặc yellow sunset hoặc pea green).
Công dụng của thuốc vitamin C trong việc điều trị bệnh
Thuốc vitamin C là thuốc OTC dùng sử dụng điều trị: phòng và trị bệnh do thiếu vitamin C.
Hướng dẫn sử dụng thuốc vitamin C
Cách dùng thuốc
Thuốc dùng qua đường ngậm
Liều dùng thuốc vitamin C
Dự phòng:
- Người lớn và trẻ em: 1 – 2 viên/ngày.
Điều trị:
- Người lớn: 5 – 10 viên/ngày, ngậm ít nhất trong 2 tuần.
- Trẻ em: 2 – 6 viên/ngày, ngậm ít nhất trong 2 tuần.
Lưu ý đối với người dùng thuốc vitamin C
Chống chỉ định
- Dùng vitamin C liều cao cho người bị thiếu hụt glucose – 6 – phosphat dehydrogenase (G6PD) (nguy cơ thiếu máu huyết tán) người có tiền sử sỏi thận, tăng oxalat niệu và loạn chuyển hóa oxalat (tăng nguy cơ sỏi thận), bị bệnh thalassemia (tăng nguy cơ hấp thu sắt).
Thận trọng khi dùng
- Tăng oxalat niệu có thể xảy ra sau khi dùng liều cao vitamin C. Vitamin C có thể gây acid hóa nước tiểu, đôi khi dẫn đến kết tủa urat hoặc cystin, hoặc sỏi oxalat, hoặc thuốc trong đường tiết niệu.
Tác dụng phụ của thuốc vitamin C
Thường gặp: ADR > 1/100:
- Thận: tăng oxalat niệu.
Ít gặp: 1/1000 < ADR< 1/100:
- Máu: thiếu máu tan máu.
- Tim mạch: bừng đỏ, suy tim.
- Thần kinh trung ương: xỉu, chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi.
- Dạ dày – ruột: buồn nôn, nôn, ợ nóng, đau bụng, co thắt cơ bụng, đầy bụng, tiêu chảy.
- Thần kinh- cơ và xương: đau cạnh sườn.
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kì mang thai:
- Vitamin C đi qua nhau thai. Chưa có các nghiên cứu cả trên súc vật và người mang thai, và nếu dùng vitamin C theo nhu cầu bình thường hàng ngày thì chưa thấy xảy ra vấn đề gì trên người. Tuy nhiên, uống những lượng lớn vitamin C trong khi mang thai có thể làm tăng nhu cầu về vitamin C và dẫn đến bệnh scorbut ở trẻ sơ sinh.
Thời kì cho con bú:
- Vitamin C phân bố trong sữa mẹ. Người cho con bú dùng vitamin C theo nhu cầu bình thường, chưa thấy có vấn đề gì xảy ra đối với trẻ sơ sinh
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
- Do tác dụng dụng phụ xỉu, chóng mặt có thể xảy ra. Nên lưu ý uống thuốc khi lái xe hay vận hành máy móc.
Cách xử lý khi quá liều
- Triệu chứng: những triệu chứng quá liều gồm sỏi thận, buồn nôn, viêm dạ dày và tiêu chảy.
- Điều trị: gây lợi tiểu bằng truyền dịch có thể có tác dụng sau khi uống liều lớn.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc vitamin C
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc vitamin C đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc vitamin C
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc vitamin C
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua vitamin C Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc vitamin C
Dược lực học
- Acid ascorbic có khả năng khử trong nhiều phản ứng sinh học oxy hóa – khử). Có một số chức năng sinh học của acid ascorbic đã xác định rõ ràng, gồm có sinh tổng hợp colagen, carnitin, catecholamin, tyrosin, corticosteroid va aldosteron. Acid ascorbic cũng đã tham gia như một chất khử trong hệ thống enzym chuyển hóa thuốc cùng với cytochrom P 450. Hoạt tính của hệ thống enzym chuyển hóa thuốc này sẽ bị giảm nếu thiếu acid ascorbic. Acid ascorbic còn điều hòa hấp thu, vận chuyển và dự trữ sắt.
- Acid ascorbic là một chất bảo vệ chống oxy hóa hữu hiệu. Acid ascorbic loại bỏ ngay các loại oxy, nitơ phản ứng (các ROS = Reactive nitrogen species) như các gốc hydroxyl, peroxyl, superoxid, peroxynitrit và nitrox), các oxy tự do và các hypoclorid, là những gốc tự do gây độc hại cho cơ thể. Có nhiều chứng cứ sinh học chứng tỏ các gốc tự do ở nồng độ cao có thể gây tổn hại cho tế bào. Một số bệnh mạn tính có liên quan đến tổn thương do stress oxy hóa gồm có ung thư, bệnh tim mạch (xơ vữa động mạch vành..), đục thủy tinh thể, hen và bệnh phổi mạn tính tắc nghẽn. tuy nhiên hiện nay chưa xác định rõ ràng mối liên quan về nguyên nhân.
Dược động học
Hấp thu:
- Vitamin C được hấp thu dễ dàng sau khi uống, tuy vậy hấp thu là một quá trình tích cực và có thể bị hạn chế sau những liều rất lớn. Cung cấp thường xuyên lượng vitamin C qua chế độ ăn từ 30 – 180mg hàng ngày, khoảng 70 – 90% được hấp thu. Ở liều trên 1g hàng ngày, sự hấp thu giảm xuống còn khoảng 50% hoặc ít hơn. Trong nghiên cứu trên người bình thường, chỉ có 50% của một liều uống 1,5g vitamin C được hấp thu. Hấp thu vitamin C ở dạ dày – ruột có thể giảm ở người tiêu chảy hoặc người có về bệnh dạ dày ruột.
Phân bố:
- Vitamin C phân bố rộng rãi trong các mô cơ thể. Nồng độ vitamin C cao được tìm thấy ở gan, bạch cầu, tiểu cầu. mô tuyến và thủy tinh thể của mắt. Khoảng 25% vitamin C trong huyết tương kết hợp với protein.
- Acid ascorbic đi qua được nhau thai và phân bố trong sữa mẹ.
Thải trừ:
- Acid ascorbic oxy hóa thuận nghịch thành acid dehydroascorbic. Một ít vitamin C chuyển hóa thành những hợp chất không có hoạt tính ascorbic acid – 2 – sulfat và acid oxalic được bài tiết trong nước tiểu
Tương tác thuốc
- Dùng đồng thời theo tỷ lệ trên 200mg vitamin C và 30mg sắt nguyên tố làm tăng hấp thu sắt qua đường dạ dày – ruột, tuy vậy, đa số người bệnh đều có khả năng hấp thu sắt uống vào một cách đầy đủ mà không phải dùng đồng thời vitamin C.
- Dùng đồng thời với aspirin làm tăng bài tiết vitamin C và giảm bài tiết aspirin trong nước tiểu.
- Dùng đồng thời với fluphenazin dẫn đến giảm nồng độ fluphenazin huyết tương. Sự acid – hóa nước tiểu sau khi dùng vitamin C làm thay đổi sự bài tiết của các thuốc khác. Vitamin C liều cao có thể phá hủy vitamin B12; cần tránh uống vitamin C liều cao trong vòng một giờ trước hoặc sau khi uống vitamin B12