Thuốc Vividol là gì?
Thuốc Vividol là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị đau sau hậu phẫu, đau xương khớp, đau răng, đau đầu.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Vividol
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng: hộp 3 vỉ x 10 viên
Phân loại thuốc
Thuốc Vividol là thuốc ETC – thuốc kê đơn
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VD-21011-14
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: Công ty cổ phần Dược phẩm TW 25
Địa chỉ: 448B, Nguyễn Tất Thành, Q. 4, TP. Hồ Chí Minh Việt NamThành phần của thuốc Vividol
- Paracetamol: 325 mg
- Tramadol hydroclorid ieee 37,5 mg
- Tá dược (Microcrystallin cellulose 102, Pregelatinized starch, PVP K90, Vanilin, Natri croscarmeliose, Natri starch Qlycolat, Talc, Magnesi stearat, Opadry yellow) vừa đủ 1 viên nén dài bao phim
Công dụng của thuốc Vividol trong việc điều trị bệnh
Thuốc Vividol là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị đau sau hậu phẫu, đau xương khớp, đau răng, đau đầu.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Vividol
Cách dùng thuốc
Thuốc dùng qua đường uống
Liều dùng thuốc Vividol
- Người lớn và trẻ em trên 15 tuổi: 1 – 2 viên, cứ 4 – 6 giờ một lần khi cần thiết.
- Người giảm chức năng thận (độ thanh thải creatinin < 30 ml/ phút): 1- 2 viên, cứ 12 giờ một lần.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Vividol
Chống chỉ định
- Quá mẫn với một trong các thành phần của thuốc hoặc opioid.
- Người bệnh thiếu hụt glucose — 6 – phosphat dehydrogenase.
- Ngộ độc cấp hoặc dùng quá liều các thuốc ức chế thần kinh trung ương như: Rượu, thuốc ngủ, thuốc giảm đau trung ương, các opioid hoặc các thuốc điều trị tâm thần.
- Người đang dùng thuốc ức chế MAO hoặc mới dùng (ngừng thuốc chưa đến 15 ngày).
- Suy hô hấp nặng, suy gan nặng, suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 10 ml/ phút).
- Trẻ em dưới 15 tuổi, phụ nữ đang cho con bú.
- Động kinh chưa kiểm soát được bằng điều trị.
- Nghiện opioid.
Thận trọng khi dùng thuốc
- Paracetamol tương đối không độc với liều điều trị. Đôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sần ngứa và mày đay; những phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thanh quản, phù mạch, và những phản ứng kiểu phản vệ có thể ít khi xảy ra. Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, và giảm toàn thể huyết cầu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p – aminophenol, đặc biệt khi dùng kéo dài các liều lớn. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người bệnh dùng paracetamol.
- Phải dùng paracetamol thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước.
- Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol, nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.
- Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven Jonhson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
- Trong điều trị nên dùng tramadol liều thấp nhất có tác dụng, không nên dùng thuốc thường xuyên, dài ngày và không nên ngừng đột ngột và phải giảm dần liều để tránh hội chứng cai thuốc.
- Hết sức thận trọng ở người có tiền sử động kinh hoặc người bị một số bệnh có nhiều nguy cơ gây co giật hoặc khi phối hợp với thuốc ức chế MAO, thuốc chống trầm cảm loại 3 vòng, thuốc an thần kinh.
- Thận trọng khi dùng tramadol cho người có tiền sử sốc phản vệ với codein hoặc các opioid khác.
- Cần thận trọng khi dùng tramadol và thuốc có tiềm năng gây nghiện kiểu morphin. Người bệnh thèm thuốc, tìm kiếm thuốc, và tăng liều do nhờn thuốc. Tránh dùng thuốc kéo dài và đặc biệt cho người có tiền sử nghiện opioid.
Tác dụng phụ của thuốc Vividol
Liên quan đến paracetamol:
- Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc.
- Ít gặp hơn là những tác động gây rối loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu hoặc gây độc tính trên thận khi lạm dụng dài ngày.
Liên quan đến tramadol:
- Thường gặp: Khó chịu; giãn mạch; lo lắng, bồn chồn, lú lẫn, rối loạn phối hợp, sảng khoái, căng thẳng thần kinh, rối loạn giấc ngủ; nôn, buồn nôn, đau bụng, chán ăn, trưởng bụng, táo bón; tăng trương lực; phát ban; rối loạn sự nhìn; triệu chứng tiền mãn kinh, đái dắt, bí đái.
- Ít gặp: Có thể xảy ra tai nạn, dị ứng, sốc phản vệ, có xu hướng nghiện, giảm cân; hạ huyết áp tư thế đứng. ngất, tim đập nhanh; dáng đi bất thường, mất trí nhớ, rối loạn nhận thức, trầm cảm, khó tập trung, ảo giác, dị cảm,co giật, run; khó thở; hội chứng Stevens – Johnson, viêm da biểu bì hoại tử nhiễm độc, mày đay, phỏng nước; loạn vị giác; khó tiểu tiện, rối loạn kinh nguyệt.
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kì mang thai:
- Việc sử dụng tramadol ở phụ nữ mang thai phải hết sức thận trọng và chỉ dùng thuốc khi đã tính toán kỹ giữa hiệu quả và nguy cơ gây độc với thai nhi. Do thuốc đi qua được nhau thai nên không dùng thuốc trước khi chuyển dạ trừ trường hợp hiệu quả mong đợi thực sự lớn hơn nguy cơ. Phụ nữ mang thai nếu dùng tramadol dài ngày có thể gây nghiện thuốc và hội chứng cai cho trẻ sau khi sinh.
Thời kì cho con bú:
- Do tramadol vào sữa mẹ và sự an toàn cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ sau khi dùng thuốc chưa được nghiên cứu, nên không dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
Tramadol làm giảm sự tỉnh táo, do vậy không dùng thuốc khi lái tàu xe, vận hành máy móc và làm việc trên cao.
Cách xử lý khi quá liều
Liên quan đến paracetamol:
- Buồn nôn, nôn, đau bụng, xanh tím da, niêm mạc và móng tay.
- Xử trí: rửa dạ dày, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.
- N~ acetylcystein dùng theo đường tĩnh mạch hoặc uống, tốt nhất trong vòng 10 giờ sau khi ngộ độc.
- Dùng methionin, than hoạt và/ hoặc thuốc tẩy muối.
Liên quan đến tramadol:
- Nôn, co giật, bối rối, lo âu, nhịp nhanh, tăng huyết áp, hôn mê, suy hô hấp.
- Xử trí: Hiện nay chưa có thuốc đối kháng đặc hiệu. Cần duy trì tình trạng thông khí tốt, điều trị tích cực, chống co giật bằng thuốc ngủ nhóm barbiturat hoặc dẫn xuất benzodiazepin.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Vividol
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Vividol đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Vividol
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Vividol
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc Vividol Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Vividol
Dược lực học:
- Paracetamol (acetaminophen hay N- acetyl – p – aminophenol) là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau – hạ sốt hữu hiệu.
- Tramadol là thuốc giảm đau tổng hợp loại opioid có tác dụng giảm đau theo cơ chế trung ương và có thể gây nghiện như morphin. Thuốc và chất chuyển hóa O desmethyltramadol (M1) của tramadol gắn vào thụ thể μ của nơron thần kinh và làm giảm sự tái nhập norepinephrin và serotonin và tế bào nên có tác dụng giảm đau.
Dược động học:
- Paracetamol được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 30 – 60 phút sau khi uống với liều điều trị. Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương. Nửa đời huyết tương của paracetamol là 1,25 – 3 giờ, có thể kéo dài với liều gây độc hoặc ở người bệnh có thương tổn gan. Sau liều điều trị, có thể tìm thấy 90 – 100% thuốc trong nước tiểu trong ngày thứ nhất, chủ yếu sau khi liên hợp trong gan với acid glucuronic (khoảng 60%), acid sulfuric (khoảng 35%) hoặc cystein (khoảng 3%), cũng phát hiện thấy một lượng nhỏ những chất chuyển hóa hydroxyl – hóa và khử acetyl. Trẻ nhỏ ít khả năng glucuro liên hợp với thuốc hơn so với người lớn.
Tương tác thuốc:
Liên quan đến paracetamol:
- Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng của thuốc chống đông của coumarin và dẫn chất indandion
- Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.
- Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ paracetamol gây ngộ độc cho gan.
- Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin) và isoniazid có thể làm tăng tính độc hại gan của paracetamol.
Liên quan đến tramadol:
- Carbamazepin: Làm tăng chuyển hóa tramadol, nếu phối hợp 2 thuốc thì phải tăng liều tramadol lên gấp 2 lần
- Quinidin: Ức chế CYP2D6 làm giảm chuyển hóa và tăng tác dụng của tramadol.
- Fluoxetin, paroxetin, aminotriptylin làm giảm chuyển hóa tramadol, ngược lại tramadol ức chế sự tái nhập noradrenalin và serotonin. Do vậy, không được phối hợp trong điều trị.
- Warfarin: Tramadol làm kéo dài thời gian prothrombin, khi dùng phối hợp với warfarin cần phải kiểm tra thời gian prothrombin thường xuyên.