Thuốc Votrient 200 mg là gì?
Thuốc Votrient 200 mg là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị ung thư biểu mô tế bào thận tiến triển hoặc di căn
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Votrient 200 mg
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng: hộp 1 lọ 30 viên
Phân loại thuốc
Thuốc Votrient 200 mg là thuốc ETC – thuốc kê đơn
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN-20280-17
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: Glaxo Operations UK Ltd. (trading as Glaxo Wellcome Operations)
Địa chỉ: Priory Street, Ware, Hertfordshire, SG12 ODJ Anh
Thành phần của thuốc Votrient 200 mg
- Viên nén 200 mg chứa 217 mg pazopanib hydroclorid, tương đương 200 mg pazopanib dạng bazơ tự do.
- Tá dược: Hypromelose, Oxít sắt màu đỏ (E172), Macrogol / PEG 400, Polysorbat 80, Titan dioxyd (E171)
Công dụng của thuốc Votrient 200 mg trong việc điều trị bệnh
Thuốc Votrient 200 mg là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị ung thư biểu mô tế bào thận tiến triển hoặc di căn
Hướng dẫn sử dụng thuốc Votrient 200 mg
Cách dùng thuốc
Thuốc dùng qua đường uống
Liều dùng thuốc
- Liều khuyến cáo của Votrient để điều trị ung thư biểu mô tế bào thận (RCC) hoặc ung thư phần mềm (STS) là 800 mg uống một lần mỗi ngày.
- Điều chỉnh liều: việc điều chỉnh liều, hoặc tăng hoặc giảm liều, phải tuân theo mô hình bậc thang với mỗi bậc 200 mg dựa trên mức độ dung nạp của từng bệnh nhân để hạn chế các tác dụng không mong muốn của thuốc. Liều dùng của Votrient không được vượt quá 800 mg.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Votrient 200 mg
Chống chỉ định
- Votrient bị chống chỉ định trên những bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng khi dùng
- Dùng đồng thời Votrient và simvastatin làm tăng nguy cơ tăng ALT và nên sử dụng thận trọng và theo dõi chặt chẽ.
- Ngoại trừ khuyến cáo các bệnh nhân bị suy gan nhẹ được điều trị bằng Votrient 800 mg một lần/ ngày và giảm liều khởi đầu xuống 200 mg mỗi ngày cho các bệnh nhân bị suy gan trung bình, không có hướng dẫn điều chỉnh liều nào khác dựa trên các kết quả thử máu đánh giá chức năng gan trong quá trình điều trị đối với các bệnh nhân đã bị suy gan trước đó.
Tác dụng phụ của thuốc
Rối loạn hệ thần kinh:
- Không phổ biến hội chứng tổn thương não phía sau có khả năng hồi phục
Rối loạn tiêu hóa:
- Phổ biến: đầy hơi
- Không phổ biến: viêm tụy
Rối loạn gan mật:
- Phổ biến : tăng men Gamma-glutamyl transpeptidase
Rối loạn cơ xương và mô liên kết:
- Rất phổ biến: đau khớp
- Phổ biến: co thắt cơ
Rối loạn mắt:
- Không phổ biến: bong/ rách võng mạc
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất:
- Hiếm gặp: bệnh phổi kẽ, viêm phổi
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kì mang thai:
- Không có đủ dữ liệu từ việc sử dụng Votrient ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc có độc tính trên sinh sản. Nguy cơ tiềm tàng trên người chưa được xác định. Không được sử dụng Votrient trong thời kỳ mang thai trừ khi tình trạng lâm sàng của người bệnh đòi hỏi phải sử dụng Votrient để điều trị. Nếu Votrient được sử dụng trong thời kỳ mang thai, hoặc nếu bệnh nhân có thai khi đang sử dụng Votrient, cần phải giải thích cho bệnh nhân về mối nguy hại tiềm tàng đối với thai.
Thời kì cho con bú:
- Tính an toàn khi sử dụng Votrient trong thời kỳ cho con bú chưa được xác định. Hiện không biết pazopanib có bài tiết qua sữa mẹ không. Nên ngừng cho con bú bằng sữa mẹ trong khi điều trị với Votrient.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
- Không có nghiên cứu nào xác định tác dụng của Votrient trên việc lái xe hoặc khả năng vận hành máy móc. Tác động có hại trên những hoạt động như thế không thể lường trước được dựa vào tính chất dược lý của pazopanlb. Phải lưu ý đến tình trạng lâm sàng của bệnh nhân và hồ sơ biến cố bất lợi của Votrient khi xem xét khả năng của bệnh nhân trong việc thực hiện các nhiệm vụ đòi hỏi sự phán đoán, các kỹ năng vận động hoặc nhận thức
Cách xử lý khi quá liều
Xử lý tiếp theo phải theo chỉ định lâm sàng hoặc theo các khuyến cáo của Trung tâm chống độc quốc gia, nếu có. Thẩm tách máu không được cho rằng sẽ làm tăng sự thải trừ của pazopanib vì pazopanib bài tiết qua thận không đáng kể và do thuốc gắn kết cao với protein huyết tương.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Votrient 200 mg
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Votrient 200 mg đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Votrient 200 mg
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Votrient 200 mg
Nơi bán thuốc Votrient 200 mg
Nên tìm mua Votrient 200 mg Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Votrient 200 mg
Dược lực học:
- Votrient được sử dụng theo đường uống, là tác nhân ức chế hiệu quả men tyrosine kinase (TKI) tại nhiều điểm đích của các thụ thể yếu tố tăng trưởng nội mạc mạch máu (VEGFR)-1, -2, và -3, yếu tố tăng trưởng có nguồn gốc tiểu cầu (PDGFR)-dα và -β, và thụ thể yếu tố tế bào gốc (c-KIT), với các giá trị lC50 lần lượt tương ứng là 10, 30, 47, 71, 84 và 74 nM. Trong các thử nghiệm tiền lâm sàng, pazopanib ức chế quá trình phosphoryl hóa tự động cảm ứng bởi các gốc kết hợp trên các thụ thể VEGFR-2, c-Kit và PDGFR-β trong tế bào phụ thuộc theo liều dùng. In vitro, pazopanib ức chế quá trình phosphoryl hóa VEGFR-2 cảm ứng bởi VEGF ở phổi chuột nhất, sự hình thành mạch ở nhiều mô hình thử trên các loài động vật khác nhau, và sự tăng trưởng của quá trình nhân lên khối u của người ghép dị chủng trên chuột nhất.
Dược động học:
- Hấp thu: Pazopanib được hấp thu theo đường uống với giá trị trung vị thời gian đạt nồng độ đỉnh từ 2,0 đến 4,0 giờ sau khi uống. Sử dụng hàng ngày làm tăng AUC từ 1,23 tới 4 lần. AUC và Cmax không tăng liên tục khi liều dùng Votrient tăng trên 800 mg.
- Phân bố: Pazopanib gắn vào protein huyết tương người in vivo trên 99 % không phụ thuộc nồng độ trong khoảng 10-100 μg/ml. Các nghiên cứu in vitro gợi ý rằng pazopanib là cơ chất của P-glycoprotein (Pgp) và protein kháng ung thư vú (BCRP).
- Chuyển hóa: các kết quả từ các nghiên cứu in vivo cho thấy rằng quá trình chuyển hóa của pazopanib chủ yếu qua trung gian CYP3A4, với sự đóng góp một phần nhỏ bởi CYP1A2 và CYP2C8.
- Thải trừ: Pazopanib được thải trừ chậm với thời gian bán thải trung bình là 30,9 giờ sau khi sử dụng liều thông thường 800 mg. Thuốc thải trừ chủ yếu qua phân với tỉ lệ thải trừ qua thận < 4 % của liều đã sử dụng.
Tương tác thuốc
- Các thuốc ức chế hoặc cảm ứng các enzyme Cytochrome P450 3A4: các nghiên cứu in viro gợi ý rằng quá trình chuyển hóa oxy hóa của pazopanib ở microsome gan người chủ yếu qua trung gian CYP3A4, với sự tham gia một phần nhỏ từ CYP1A2 và CYP2C8. Vì thế, các tác nhân ức chế và cảm ứng CYP3A4 có thể làm thay đổi quá trình chuyển hóa của pazopanib.
- Các tác nhân ức chế CYP3A4: sử dụng đồng thời một liều đơn pazopanib dưới dạng nhỏ mắt cùng với một tác nhân ức chế CYP3A4 mạnh là ketoconazole, ở những người tình nguyện khỏe mạnh, làm tăng giá trị trung bình AUC(o-t) lên 220 % và tăng Cmax lên 150 %.
- Các tác nhân cảm ứng CYP3A4: các tác nhân cảm ứng CYP3A4 như rifampin có thể làm giảm nồng độ pazopanib trong huyết tương. Nên lựa chọn thuốc khác thay thế không có hoặc chỉ có tác dụng gây cảm ứng enzyme tối thiểu