Thuốc Ximedef là gì?
Thuốc Ximedef là thuốc ETC được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc trong các trường hợp sau:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
- Bệnh lậu.
- Bệnh viêm vùng chậu.
- Nhiễm khuẩn trong ổ bụng.
- Nhiễm khuẩn huyết.
- Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da.
- Nhiễm khuẩn xương khớp.
- Viêm màng não.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Ximedef.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng thuốc bột pha tiêm (Tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch).
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng: Hộp 1 lọ; Hộp 10 lọ.
Phân loại thuốc
Thuốc Ximedef là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VD-18950-13.
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: Công ty Cổ phần Dược phẩm Glomed
29A Đại Lộ Tự Do, Khu công nghiệp Việt Nam-Singapore, Thuận An, Bình Dương Việt Nam.Thành phần của thuốc
Mỗi lọ chứa:
Bột vô khuẩn ceftizoxim natri tương đương ceftizoxim 1 g.
Công dụng của thuốc Ximedef trong việc điều trị bệnh
Thuốc Ximedef là thuốc ETC được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc trong các trường hợp sau:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
- Bệnh lậu.
- Bệnh viêm vùng chậu.
- Nhiễm khuẩn trong ổ bụng.
- Nhiễm khuẩn huyết.
- Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da.
- Nhiễm khuẩn xương khớp.
- Viêm màng não.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Ximedef
Cách sử dụng
Thuốc được dùng theo đường tiêm.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được dùng khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Người lớn: 1 -2 g cách mỗi 8 – 12 giờ. Trong những trường hợp nhiễm khuẩn nặng có thể tiêm tĩnh mạch liều 2 – 4 g cách mỗi 8 giờ; có thể tăng liều đến 2 g cách mỗi 4 giờ đối với những nhiễm khuẩn đe dọa đến tính mạng.
Để điều trị các nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng, dùng liều 500 mg cách mỗi 12 giờ.
Tiêm bắp liều duy nhất 1 g đối với bệnh lậu không biến chứng.
Trẻ em trên 6 tháng tuổi: 50 mg/kg cách mỗi 6 – 8 giờ.
Bệnh nhân suy thận: Sau liều tấn công 0,5 – 1 g, liều duy trì nên được điều chỉnh tùy vào độ thanh thải creatinin và mức độ nghiêm trọng của nhiễm khuẩn:
- CC 50 – 79 ml/phút: 0,5 – 1,5 g cách mỗi 8 giờ.
- CC 5-49 ml/phút: 0,25 – 1 g cách mỗi 12 giờ.
- CC <5 ml/phút: 250 – 500 mg cách mỗi 24 giờ hoặc 0,5 – 1 g cách mỗi 48 giờ, sau khi thẩm phân.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Ximedef
Chống chỉ định
Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với các kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin hoặc với bất kì thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ của thuốc
Thường gặp: Tiêu chảy, viêm tĩnh mạch tại chỗ tiêm.
Ít gặp: Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu ưa eosin, bội nhiễm do vi khuẩn kháng thuốc như Pseudomonas aeruginosa, Enterobacter spp…
Hiếm gặp: Sốc phản vệ, các phản ứng quá mẫn cảm, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt, thiếu máu tan máu, viêm đại tràng màng giả do Clostridium difficile.
Ngưng sử dụng vả hỏi ý kiến bác sĩ nếu: Xuất hiện dị ứng hoặc phản ứng quá mẫn nghiêm trọng, viêm đại tràng màng giả.
Thông báo cho thấy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Triệu chứng: Thông tin về quá liều ceflizoxim còn hạn chế.
Xử trí: Trong trường hợp quá liều, ngừng dùng thuốc, điều trị triệu chứng, và áp dụng các biện pháp hỗ trợ cần thiết.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Ximedef
Điều kiện bảo quản
Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Ximedef
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc ở Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Tác động diệt khuẩn của ceftizoxim là do ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Ceftizoxim đề kháng cao với một phổ rộng các beta-lactamasc (penicillinase và cephalosporinase), bao gồm Richmond loại I, II, III, TEM, và IV, được sinh ra bởi các vi khuẩn gram âm và gram dương cả kỵ khí lẫn hiếu khí. Cefizoxim có tác dụng chống lại nhiều vi khuẩn gram âm và gam dương, và thường có tác dụng in vitro và trên lâm sàng.
Dược động học
Sau khi tiêm bắp ceftizoxim với liều 0,5 g và 1 g, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương lần lượt khoảng 14 và 39 mcg/ml đạt được sau 1 giờ. Nửa dời củaceftizoxim trong huyết tương khoảng 1,7 giờ và kéo dài ở trẻ sơ sinh và người suy thận. Ceftizoxim gắn kết khoảng 30% với protein huyết tương.
Ceftizoxim được phân bố rộng khắp các mô và dịch cơ thể; thuốc đạt nồng độ điều trị trong dịch não tủy khi màng não bị viêm. Thuốc qua được nhau thai và nồng độ thấp được tìm thấy trong sữa mẹ. Gần như toàn bộ liều dùng được bài tiết dưới dạng không đổi trong nước tiểu trong vòng 24 giờ dùng thuốc, vì vậy thuốc đạt nồng độ cao trong nước tiểu. Ceftizoxim được thải trừ bằng cách bài tiết ở ống thận và lọc qua cầu thận. Ceftizoxim được thải một phần bằng thẩm phân máu.
Thận trọng
Trước khi điều trị bằng ceftizoxim, cần xác định xem bệnh nhân có tiền căn bị phản ứng quá mẫn với cephalosporin, penicilin hoặc những thuốc khác không.
Người dị ứng với penicilin có thể cũng sẽ dị ứng với cephalosporin. Nên thật cẩn thận khi dùng ceftizoxim cho những bệnh nhân này.
Dùng ceftizoxim dài ngày có thể làm tăng sinh quá mức các vi khuẩn không nhạy cảm.
Tương tác thuốc
Độc tính trên thận đã được báo cáo khi dùng đồng thời cephalosporin với aminoglycosid.
Probenccid làm giảm thanh thải ở thận của ceftizoxim.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Không có các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ có thai. Vì các nghiên cứu trên động vật không phải lúc nào cũng dự đoán được đáp ứng trên người, nên chỉ dùng thuốc này trong thai kỳ khi thật cần thiết. Ceftizoxim được bài tiết trong sữa người với nồng độ thấp. Nên thận trọng khi chỉ định ceftizoxim cho phụ nữ đang cho con bú.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có báo cáo.