Thuốc Zeropain là gì?
Thuốc Zeropain là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị ngắn hạn các trường hợp đau nhẹ đến đau vừa, kể cả đau sau phẫu thuật.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Zeropain
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng: hộp 5 ống 1 ml
Phân loại thuốc Zeropain
Thuốc Zeropain là thuốc ETC – thuốc kê đơn
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN-19921-16
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: Healthcare Pharmaceuticals Ltd.
Địa chỉ: Rajendrapur, Gazipur Bangladesh
Thành phần của thuốc Zeropain
- Hoạt chất: Ketorolac tromethamine : 30mg
- Tá dược: Ethanol (96%), axit citric monohydrate, natri clorid, natri hydroxit, axit clohydric, nước cất pha tiêm.
Công dụng của thuốc Zeropain trong việc điều trị bệnh
Thuốc Zeropain là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị ngắn hạn các trường hợp đau nhẹ đến đau vừa, kể cả đau sau phẫu thuật.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Zeropain
Cách dùng thuốc Zeropain
Thuốc dùng qua đường tiêm
Liều dùng thuốc Zeropain
- Đối với điều trị đau ngắn hạn, liều khởi đầu khuyến cáo là 30 mg hoặc 60 mg tiêm bắp. Nếu cần thiết có thể tiếp tục điều trị với 15 mg hoặc 30 mg mỗi 6 giờ.
- Liều dùng tối đa/ngày là 120 mg, nhưng nếu cần, liều này có thể tăng đến tối đa 150mg vào ngày đầu tiên điều trị. Để làm giảm đau trung bình sau mổ. Liều 30 mg ketorolac tiêm bắp cho kết quả tối ưu, liều 90 mg có thể dùng cho bệnh nhân bị đau nặng.
Đơn liều:
- Bệnh nhân < 65 tuổi: 1 liều 60 mg tiêm bắp. 1 liều 30 mg tiêm tĩnh mạch
- Bệnh nhân > 65 tuổi với suy thận và/hoặc cân nặng < 50kg: 1 liều 30 mg tiêm bắp; 1 liều 30 mg tiêm tĩnh mạch
Đa liều:
- Bệnh nhân < 65 tuổi: 30 mg mỗi 6 giờ, tối đa 120 mg/ngày, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch
- Bệnh nhân > 65 tuổi với suy thận và/hoặc cân nặng < 50kg: 15 mg mỗi 6 giờ, tối đa 60 mg/ngày, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch
Lưu ý đối với người dùng thuốc Zeropain
Chống chỉ định
- Bệnh nhân đã biết quá mẫn cảm với ketorolac tromethamine hoặc bệnh nhân có biểu hiện dị ứng nặng với aspirin hoặc các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) khác.
- Bệnh nhân bị loét tiêu hóa cấp, bệnh nhân mới đây bị xuất huyết hoặc thủng da dày ruột và bệnh nhân có tiền sử bị bệnh loét tiêu hóa hoặc xuất huyết dạ dày ruột.
- Bệnh nhân bị suy thận nặng hoặc có nguy cơ cao về suy thận.
- Rối loạn sự cầm máu.
- Bệnh nhân nghi ngờ hoặc đã xác định bị xuất huyết mạch máu não, thể tạng xuất huyết, cầm máu không đầy đủ và những người có nguy cơ cao về chảy máu.
- Bệnh nhân dùng các thuốc chống viêm không steroid (NSAID) khác và probenecid.
- Ketorolac chống chỉ định dùng đường trục não tủy (ngoài màng cứng hoặc trong màng não tủy).
- Trẻ em dưới 16 tuổi.
Thận trọng khi dùng
- Cần thận trọng khi dùng ở những bệnh nhân đang điều trị chống đông máu và bệnh nhân bị bệnh ưa chảy máu.
- Tác dụng về huyết học: ketorolac ức chế ngưng kết tiểu cầu và kéo dài thời gian chảy máu. Vì vậy không nên dùng ketorolac trước khi phẫu thuật và cẩn thận khi dùng nếu có rối loạn cầm máu.
- Cần thận trọng khi dùng ở những bệnh nhân bị bệnh tim, suy thận cấp, cao huyết áp hoặc các tình trạng khác liên quan đến sự ứ dịch
- Cần thận trọng khi dùng ketorolac tromethamine & những bệnh nhân bị suy chức nang gan hoặc bệnh nhân có tiền sử bệnh gan. Liệu pháp ketorolac làm tăng enzyme gan và ở những bệnh nhân bệnh gan, phản ứng gan nặng hơn có thể xảy ra. Phải ngừng dùng ketorolac nếu có bất thường trong thử nghiệm chức năng gan sau khi dùng ketorolac
- Không khuyến cáo dùng ketorolac tromethamine cho trẻ em dưới 16 tuổi (độ an toàn và hiệu quả chưa được xác định).
- Thận trọng nếu thấy chóng mặt hoặc buồn ngủ, không lái xe, vận hành máy móc hoặc làm các công việc cần tỉnh táo.
Tác dụng phụ của thuốc Zeropain
- Tỷ lệ tác dụng phụ tăng tương xứng với sự tăng liều ketorolae, Cần đoán trước các triệu chứng nặng do điều trị ketorolac như loét, chảy máu và thủng dạ dày ruột, chảy máu sau mổ, suy thận cấp, phản ứng phản vệ, phản ứng giống phản vệ và suy gan. Các biến chứng liên quan với thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) có thể rất nghiêm trọng, đặc biệt là nếu ketorolac không được dùng theo liều khuyến cáo.
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
- Chống chỉ định dùng ketorolac trong khi có thai và cho con bú.
- Trong khi chuyển dạ, ketorolac có thể có ảnh hưởng xấu đến tuần hoàn của thai nhi và ức chế các cơn co tử cung vì vậy làm tăng nguy cơ xuất huyết tử cung,
- Ở bà mẹ cho con bú: do các tác dụng phụ có thể có của những thuốc ức chế prostaglandin trên trẻ sơ sinh.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
- Ketorolac tiêm có thể gây chóng mặt, mệt mỏi hay buồn ngủ, cũng có thể bị đau đầu, rối loạn thị giác, chóng mặt hoặc có khó ngủ. Vì vậy không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.
Cách xử lý khi quá liều
- Dùng than hoạt. Sau liều than hoạt khởi đầu, có thể tiếp theo bằng một thuốc tẩy như magnesi citrat, nếu liều than hoạt này chưa được pha trộn với sorbitol. Rửa dạ dày cũng có thể được thực hiện.
- Gây nôn cũng có thể được thực hiện.
- Tăng cường sự bài xuất – thẩm phân máu không loại bỏ được số lượng ketorolac đáng kể ra khỏi cơ thể.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Zeropain
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Zeropain đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Zeropain
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 24 tháng kể từ ngày sản xuất
Thông tin mua thuốc Zeropain
Nơi bán thuốc Zeropain
Nên tìm mua Zeropain Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Zeropain
Dược lực học
- Ketorolac tromethamine là một thuốc kháng viêm không steroid (NSAID). Thuốc tác động lên enzym cyclooxygenase, ức chế sự tổng hợp prostaglandin và được xem là có tác dụng giảm đau mạnh cả ngoại biên và trung ương, ngoài tác dụng hạ sốt và chống viêm. Ketorolae làm giảm đau từ nhẹ đến nặng trong những trường hợp cấp cứu, đau cơ xương, sau tiểu phẫu hoặc đại phẫu, đau bụng thận và đau trong trường hợp ung thư ở cả người lớn và trẻ em. Ketorolac có hiệu quả giảm đau tương đương với morphine hoặc pethidine. Khởi phát tác dụng giảm đau của ketorolac có thể chậm hơn thuốc nhóm thuốc phiện nhưng thời gian tác dụng kéo dài hơn. Liệu pháp kết hợp ketorolac và thuốc nhóm thuốc phiện có thể làm giảm 25-50% nhu cầu dùng thuốc nhóm thuốc phiện. Đối với một số bệnh nhân, trường hợp này được kèm theo bởi sự giảm tác dụng phụ gây ra do thuốc nhóm thuốc phiện, làm bình thường hóa chức năng đường tiêu hóa nhanh hơn và thời gian điều trị ở bệnh viện ngắn hơn.
Dược động học
- Sinh khả dụng đã được ghi nhận ở mức từ 80-100% sau khi dùng đường uống. Thời gian đạt được nồng độ cao nhất trong huyết tương (Tmax) xảy ra trong vòng 30-60 phút sau khi uống hoặc tiêm. Thức ăn làm giảm tốc độ hấp thu, mà không làm giảm mức độ hấp thu qua đường uống. 99% ketorolac trong huyết tương là dạng gắn với protein, thể tích phân bố (Vd) < 0,3 L/kg. Ketorolac được chuyển hóa ở gan và được bài tiết qua thận. Các chất chuyển hóa không có hoạt tính giảm đau đáng kể. Thời gian bán hủy cuối của ketorolac là 5 giờ
Tương tác thuốc
- Mặc dù không có tương tác đáng kể giữa ketorolac và warfarin, cần thận trọng khi dùng và những bệnh nhân này phải được theo dõi sát.
- Không khuyến cáo kết hợp ketorolac tromethamine và các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) khác. Vì nó có thể làm nặng thêm các tác dụng phụ.
- Chưa có báo cáo về sự kết hợp giữa ketorolac và thuốc chống nhiễm khuẩn, thuốc chống nôn, thuốc nhuận trường, thuốc an thần, thuốc chống lo âu
- Chưa có bằng chứng (nghiên cứu ở động vật hoặc người) cho thấy ketorolac cảm ứng hoặc ức chế các enzyme gan có khả năng tự chuyển hóa ketorolac hoặc các thuốc khác