Thuốc Zest là gì?
Thuốc Zest là thuốc OTC dùng sử dụng điều trị thiếu hụt vitamin C và kẽm trong tình trạng và điều kiện gia tăng nhu cầu hoặc tăng nguy cơ sự thiếu hụt.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Zest
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén dài bao phim
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng: hộp 10 viên x 10 viên; hộp 1 chai 100 viên
Phân loại thuốc Zest
Thuốc Zest là thuốc OTC – thuốc không kê đơn
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VD-20353-13
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: Công ty Liên doanh Meyer – BPC.
Địa chỉ: 6A3-quốc lộ 60, phường Phú Tân, TP. Bến Tre, tỉnh Bến Tre Việt Nam
Thành phần của thuốc Zest
- Vitamin C: 500mg
- Kẽm gluconat: 35mg (tương đương với 5 mg kẽm)
- Tá dược: Laetose khan, Microcrystallin cellulose, Natri starch glycolat, Magnesi stearat, Eudragit L 100, HPMC 606, HPMC 615, PEG 6000, Titan dioxyd, Talc, Sunset yellow lake, Vang tartrazin, Ponceau, Đỏ erythrosin vừa đủ 1 viên.
Công dụng của thuốc Zest trong việc điều trị bệnh
Thuốc Zest là thuốc OTC dùng sử dụng điều trị thiếu hụt vitamin C và kẽm trong tình trạng và điều kiện gia tăng nhu cầu hoặc tăng nguy cơ sự thiếu hụt.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Zest
Cách dùng thuốc Zest
Thuốc dùng qua đường uống
Liều dùng thuốc Zest
- Người lớn: 1 viên x2 lần/ngày
- Trẻ em 6 – 12 tuổi: 1 viên mỗi ngày hoặc theo hướng dẫn của bác sĩ
Lưu ý đối với người dùng thuốc Zest
Chống chỉ định
- Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Dùng vitamin C liều cao cho người bị thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase (G6PD)
- Người có tiền sử sỏi thận, tăng oxalat niệu và loạn chuyển hóa oxalat (tăng nguy cơ sỏi thận).
Thận trọng khi dùng
- Dùng vitamin C liều cao kéo dài có thể dẫn đến hiện tượng nhờn thuốc, do đó khi giảm liều sẽ dẫn đến thiếu hụt vitamin C
- Đây là dạng vitamin C hàm lượng cao, nên thận trọng đối với: người thiếu hụt G,PD, phụ nữ có thai, người cho con bú, có thể gây sỏi oxalat niệu, acid – hóa nước tiểu, đôi khi dẫn đến kết tủa urat hoặc cystin, hoặc thuốc trong đường tiết niệu
- Tránh dùng viên kẽm trong giai đoạn loét dạ dày tá tràng tiến triển và nôn ói cấp tính
- Dùng kẽm lâu dài liều cao bằng đường uống dẫn đến thiếu hụt đồng, bệnh thiếu máu do thiếu sắt và giảm bạch cầu trung tính.
Tác dụng phụ của thuốc Zest
- Do vitamin C:Tăng oxalat-niệu, buồn nôn, nôn, ở nóng, ỉa chảy, co cứng cơ bụng, mệt mỏi, đỏ bừng, nhức đầu, chóng mặt, mất ngủ và tình trạng buồn ngủ đã xảy ra.
- Do kém gluconat: Tác dụng không mong muốn hay xảy ra nhất với các muối kẽm khi dùng đường uống liên quan đến dạ dày ruột bao gồm đau bụng, khó tiêu, tình trạng buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, kích thích dạ dày và viêm dạ dày. Những tác dụng phụ này rõ ràng hơn nếu uống lúc dạ dày rỗng và giảm đi khi dùng vào các bữa ăn.
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
- Không có bằng chứng nào của sự nguy hiểm khi dùng thuốc trong lúc mang thai. Vì vậy có thể dùng thuốc trong thời kì mang thai và cho con bú
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
- Không ảnh hưởng đáng kể.
Cách xử lý khi quá liều
Quá liều vitamin C:
- Triệu chứng: Sỏi thận, buồn nôn, viêm dạ dày và ỉa chảy.
- Xử trí: Gây lợi tiểu bằng truyền dịch có thể có tác dụng sau khi uống liều lớn
Quá liều kẽm:
- Quá liều cấp tính các muối kẽm gây loét dạ dày do hình thành muối kẽm olorid bởi acid dạ dày.
- Xử trí: chỉ định muối kiểm carbonat, uống sữa hoặc than hoạt tính. Không nên dùng chất gây nôn hoặc thụt rửa dạ dày.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Zest
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Zest đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Zest
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Thông tin mua thuốc Zest
Nơi bán thuốc Zest
Nên tìm mua Zest Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Zest
Dược lực học
- Vitamin C cần cho sự tạo thành colagen, tu sửa mô trong cơ thể và tham gia trong một số phản ứng oxy hóa – khử. Vitamin C tham gia trong chuyển hóa phenylalanin, tyrosin, acid folic, norepinephrin, histamin, sắt, và một số hệ thống enzym chuyển hóa thuốc, trong sử dụng carbohydrat, trong tổng hợp lipid và protein, trong chức năng miễn dịch, trong đề kháng với nhiễm khuẩn, trong giữ gìn sự toàn vẹn của mạch máu và trong hô hấp tế bào.
- Kẽm là một nguyên tố thiết yếu của sự dinh dưỡng, một lượng nhỏ kẽm hiện diện dàn trải trong thực phẩm. kẽm là một thành phần của nhiều hệ enzym và kẽm có mặt trong tất cả các mô. Những biểu hiện thiếu kẽm gồm biếng ăn, chậm pháttriển chiều cao, giảm khả năng miễn dịch,tổn thương da và niêm mạc.
Dược động học
- Vitamin C được hấp thu dễ dàng sau khi uống; tuy vậy, hấp thu là một quá trình tích cực và có thể bị hạn chế sau những liều rất lớn. Vitamin C phân bố rộng rãi trong các mô cơ thể. Vitamin C oxy – hóa thuận nghịch thành acid dehydro ascorbic. Một ít vitamin C chuyển hóa thành những hợp chất không có hoạt tính gồm ascorbic acid -2 – sulfat và acid oxalic được bài tiết trong nước tiểu. Lượng vitamin C vượt quá nhu cầu của cơ thể cũng được nhanh chóng đào thải ra nước tiểu dưới dạng không biến đổi.
- Kẽm không được hấp thu hoàn toàn từ ống tiêu hóa, khẩu phần ăn chứa nhiều phytat gây ức chế hấp thu kẽm. Sinh khả dụng kẽm từ các nguồn cung cấp khác nhau khoảng 20- 30%. Kẽm được phân bổ khắp cơ thể, nồng độ cao nhất được tìm thấy ở cơ, xương, da và dịch tuyến tiền liệt. Kẽm được bài tiết chủ yếu qua phân, một lượng nhỏ được bài tiết qua nước tiểu và mồ hôi
Tương tác thuốc
- Dùng đồng thời vitamin C: với sắt nguyên tố làm tăng hấp thu sắt qua đường dạ dày ruột; với aspirin làm tăng bài tiết vitamin C và giảm bài tiết aspirin trong nước tiểu.
- Vitamin C liều cao có thể phá hủy vitamin B12 tránh dùng vitamin C liều cao trong vòng một giờ trước hoặc sau khi uống vitamin B12
- Vitamin C là một chất khử mạnh, nên ảnh hưởng đến nhiều xét nghiệm dựa trên phản ứng oxy hóa khử. Sự có mặt vitamin C trong nước tiểu làm tăng giả tạo lượng glucose nếu định lượng bằng thuốc thử đồng(lI} sulfat và giảm giả tạo lượng glucose nếu định lượng bằng phương pháp glucose oxydase.
- Sự hấp thu kẽm có thể giảm bởi penicillamin, tetracyclin và các chế phẩm có chứa sắt phospho. Việc bổ sung kẽm làm giảm hấp thu đồng, sắt, kháng sinh nhóm quinolon, penicillamin và tetracyclin.