Thuốc Zipicar là gì?
Thuốc Zipicar là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- Rối loạn đường hô hấp kết hợp với sự tiết dịch nhầy nhiều quá mức hoặc nhớt
- Viêm phế quản mạn tính và cấp tính, viêm phổi, tràn khí phổi và hen phế quản.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Zipicar
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang cứng
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng: hộp 10 vỉ x 10 viên
Phân loại thuốc Zipicar
Thuốc Zipicar là thuốc ETC – thuốc kê đơn
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN-16535-13
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: Flamingo Pharmaceuticals Limited
Địa chỉ: R-662, TTC Ind. Area, Rabale, Navi Mumbai 400 701 Ấn Độ
Thành phần của thuốc Zipicar
- Hoạt chất: Carbocisteine BP: 500 mg
- Tá dược:Tinh bột tiền gelatin-hóa (UNIGEL-270), Colloidal silicon dioxide (Aerosil 200), Magnesium Stearate
Công dụng của thuốc Zipicar trong việc điều trị bệnh
Thuốc Zipicar là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- Rối loạn đường hô hấp kết hợp với sự tiết dịch nhầy nhiều quá mức hoặc nhớt
- Viêm phế quản mạn tính và cấp tính, viêm phổi, tràn khí phổi và hen phế quản.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Zipicar
Cách dùng thuốc Zipicar
Thuốc dùng qua đường uống
Liều dùng thuốc Zipicar
- Liều lượng được dựa trên liều hàng ngày ban đầu 1.500 mg carbocistein (3 viên nang) chia làm 3 lần uống, giảm xuống tới 1.000 mg (2 viên nang) mỗi ngày, chia làm 2 lần khi đạt đáp ứng thỏa đáng hoặc khi được bác sĩ kê đơn.
- Trẻ em: Chế phẩm này không được dùng cho trẻ em
Lưu ý đối với người dùng thuốc Zipicar
Chống chỉ định
- Không dùng cho bệnh nhân mẫn cảm với carbocistein hoặc với bất cứ tá dược nào trong viên nang carbocisteine.
- Không dùng cho bệnh nhân loét dạ dày, loét tá tràng hoạt động.
Thận trọng khi dùng
- Phải dùng thuốc một cách thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày vì thuốc làm tiêu chất nhầy có thể làm thủng hàng rào niêm mạc dạ dày
Tác dụng phụ của thuốc Zipicar
Rối loạn hệ miễn dịch:
- Phản ứng phản vệ và phát ban
Rối loạn tiêu hóa:
- Chảy máu dạ dày, ruột, buồn nôn và khó chịu dạ dày
Rối loạn da và mô dưới da:
- Ban da và phát ban dị ứng.
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
- Mặc dù các thử nghiệm trên các loài động vật có vú không phát hiện thấy tác dụng gây quái thai, không dùng thuốc này trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú:
- Không biết rõ tác dụng của việc dùng trong thời kỳ cho con bú.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
- Chưa có nghiên cứu về tác dụng của thuốc trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Cách xử lý khi quá liều
- Rửa dạ dày có thể có tác dụng tốt, sau đó cần theo dõi, Rối loạn tiêu hóa là triệu chứng thường có thể xảy ra trong quá liều carbocistein
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Zipicar
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Zipicar đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Zipicar
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Thông tin mua thuốc Zipicar
Nơi bán thuốc Zipicar
Nên tìm mua Zipicar Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Zipicar
Dược lực học
- Carbocistein là một dẫn xuất của acetylcistein, đó là một nhóm thiol bị phong bế. Nó là một thuốc tiêu chất nhầy để điều trị phụ trợ các rối loạn đường hô hấp có đặc điểm là sự tiết dịch nhầy nhiều quá mức và nhớt, gồm cả bệnh đường không khí tắc mạn tính.Chất tiêu chất nhảy là các thuốc làm dễ dàng sự khạc đờm làm giảm tính nhớt của đờm. Tác dụng chủ yếu là trên sự chuyển hóa của các tế bào sản sinh dịch nhầy. Dịch nhầy được sản sinh dưới ảnh hưởng của carbocistein, có lượng sialomucin tăng lên. Các sialomucin ảnh hưởng đến các đặc tính lưu biến học của dịch nhầy và cũng có thể thông qua sự ức chế kinin, làm giảm hoặc dự phòng viêm phế quản và co thắt phế quản.
Dược động học
- Carbocistein được hấp thu nhanh và tốt từ đường tiêu hóa với nồng độ huyết tương đỉnh đạt được ở 90 đến 20 phút sau khi uống. Thuốc vào trong mô phối và dịch nhầy đường hô hấp. Carbocistein được bài tiết trong nước tiểu dưới dạng thuốc không thay đổi và các chất chuyển hóa. Sự acetyl hóa, decarboxyl hóa và sulfoxy hóa là các quá trình chuyển hóa chủ yếu. Sự sulfoxy hóa có thể được chi phối chủ yếu bởi tính đa dạng di truyền.
Tương tác thuốc
- Để tránh tương tác giữa các thuốc, thông báo cho bác sĩ về những thuốc bạn đang sử dụng