Thuốc Zyvox là gì?
Thuốc Zyvox là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- Viêm phổi bệnh viện
- Viêm phổi mắc phải từ cộng đồng
- Nhiễm trùng da và mô mềm
- Nhiễm khuẩn do Enterococcus bao gồm cả nhiễm khuẩn do Enterococcus faecium and faecalis kháng vancomycin gây ra.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Zyvox
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng: hộp 3 vỉ x 10 viên
Phân loại thuốc Zyvox
Thuốc Zyvox là thuốc ETC – thuốc kê đơn
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN-19510-15
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: Pfizer Pharmaceuticals LLC
Địa chỉ: Km 1.9, Road 689, Vega Baja, Puerto Rico (PR) 00693, Mỹ
Thành phần của thuốc Zyvox
- Mỗi viên nén chứa 600 mg linezolid
Công dụng của thuốc Zyvox trong việc điều trị bệnh
Thuốc Zyvox là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- Viêm phổi bệnh viện
- Viêm phổi mắc phải từ cộng đồng
- Nhiễm trùng da và mô mềm
- Nhiễm khuẩn do Enterococcus bao gồm cả nhiễm khuẩn do Enterococcus faecium and faecalis kháng vancomycin gây ra.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Zyvox
Cách dùng thuốc Zyvox
Thuốc dùng qua đường uống
Liều dùng thuốc Zyvox
- Viêm phổi bệnh viện, bao gồm cả các trường hợp có kèm theo nhiễm trùng huyết: 600 mg tiêm tĩnh mạch hoặc đường uống. Điều trị trong vòng 10 đến 14 ngày
- Viêm phổi mắc phải từ cộng đồng, bao gồm cả các trường hợp có kèm theo nhiễm trùng huyết: 600 mg tiêm tĩnh mạch hoặc đường uống. Điều trị trong vòng 10 đến 14 ngày
- Các nhiễm trùng da và mô mềm, bao gồm cả các trường hợp có kèm theo nhiễm trùng huyết: 600 mg tiêm tĩnh mạch hoặc đường uống. Điều trị trong vòng 10 đến 14 ngày
- Nhiễm trùng do Enterococcus, bao gồm cả các chủng kháng vancomycin và các trường hợp có kèm theo nhiễm trùng huyết: 600 mg tiêm tĩnh mạch hoặc đường uống cách 12 giờ một lần. Điều trị trong vòng 14 đến 28 ngày
Lưu ý đối với người dùng thuốc Zyvox
Chống chỉ định
- Không dùng linezolid cho các bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với linezolid hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc
- Không nên sử dụng linezolid cho các bệnh nhân đang dùng các thuốc ức chế monoamin oxidase A hoặc B (ví dụ phenelzin, isocarboxazid) hoặc đã dùng các thuốc này trong vòng 2 tuần trước khi dùng linezolid.
- Ngoại trừ các bệnh nhân được theo dõi cẩn thận các dấu hiệu và/hoặc các triệu chứng của hội chứng serotonin. không nên dùng linezolid cho các bệnh nhân có hội chứng carcinoid và/hoặc bệnh nhân đang dùng bất cứ thuốc nào dưới đây: các thuốc ức chế tái thu hồi serofonin, các thuốc chống trầm cảm ba vòng, các thuốc chủ vận thụ thể 5-HT1 serotonin (triptans), meperidin hoặc buspiron
Thận trọng khi dùng
- Ức chế tủy xương có hồi phục (thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và giảm toàn thể huyết cầu) phụ thuộc vào thời gian điều trị đã được ghi nhận trên một số bệnh nhân dùng linezolid. Nén theo dõi công thức máu trên những bệnh nhân có nguy cơ tăng chảy máu, bệnh nhân đã có tiền sử suy tủy, bệnh nhân đang dùng đồng thời các thuốc có thể gây giảm hemoglobin hoặc chức năng hay số lượng tiểu cầu hoặc bệnh nhân dùng linezolid quá 2 tuần.
- Viêm đại tràng giả mạc đã được ghi nhận với hầu hết các thuốc kháng khuẩn. bao gồm cả linezolid với mức độ nghiêm trọng có thể biến đổi từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile (CDAD) đã được ghi nhận khi sử dụng hầu hết các thuốc kháng khuẩn. bao gồm cả linezolid. và có thể dao động từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng gây tử vong. Điều trị với các thuốc kháng khuẩn làm thay đổi hệ vi khuẩn chí bình thường của ruột dẫn đến sự phát triển quá mức của C. difficile.
Tác dụng phụ của thuốc Zyvox
- Các rối loạn trên hệ tiêu hóa: Đau bụng/đau quặn bụng/đầy trướng bụng, tiêu chảy, buồn nôn, nôn.
- Nhiễm trùng: Bệnh do Monilia (Candida).
- Các xét nghiệm: Xét nghiệm huyết học bất thường, xét nghiệm chức năng gan bất thường.
- Các rối loạn trên hệ thần kinh: Đau đầu, thay đổi vị giác.
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
- Các nghiên cứu về tác dụng của linezolid trên hệ sinh sản được thực hiện trên chuột nhắt và chuột công không cho thấy ảnh hưởng gây dị tật thai nhi. Độc tính nhẹ trên thai nhi chi được quan sát thấy trên chuột nhắt ở mức liều gây độc với chuột mẹ. Trên chuột công, độc tính trên thai nhi được thể hiện thông qua ảnh hưởng làm giảm trọng lượng thai và giảm quá trình xương hóa đốt xương ức (thường đi kèm với sự giảm trọng lượng cơ thể). Giảm tỷ lệ sống sót và chậm phát triển của chuột con đã xuất hiện trên chuột cống.
- Khi ghép cặp, ở các chuột con này cũng thấy biểu hiện tăng quá trình mất làm tổ của trứng có hồi phục và phụ thuộc vào liều dùng. Chưa có đầy đủ các nghiên cứu được kiểm soát tốt tiến hành trên phụ nữ có thai. Do vậy, chỉ nên sử dụng linezolid trong thời kỳ mang thai khi lợi ích mang lại vượt trội hơn nguy cơ có thể gây hại cho thai nhi. Linezolid làm giảm khả năng sinh sản trên chuột cống đực.
Phụ nữ cho con bú:
- Linezolid bài tiết qua sữa mẹ trên chuột công đang cho con bú trên thực nghiệm. Chưa biết rõ liệu trên người linezolid có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Do đó, cần thận trọng khi dùng linezolid cho phụ nữ đang cho con bú.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
- Tác dụng của linezolid trên khả năng lái xe và vận hành máy móc chưa được đánh giá một cách có hệ thống.
Cách xử lý khi quá liều
- Trong trường hợp quá liều, cần thực hiện chăm sóc hỗ trợ. duy trì sự lọc của cầu thận. Lọc máu có thể loại bỏ 30% liều linezolid.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Zyvox
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Zyvox đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Zyvox
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Thông tin mua thuốc Zyvox
Nơi bán thuốc Zyvox
Nên tìm mua Zyvox Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Zyvox
Dược lực học
- Linezolid là một thuốc kháng sinh tổng hợp thuộc nhóm kháng sinh mới oxazolidinon. In vitro, thuốc có tác dụng trên các vi khuẩn hiếu khí Gram (+), một số vi khuẩn Gram (-) và vi khuẩn kỵ khí. Linezolid ức chế chọn lọc quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn theo một cơ chế đặc biệt. Cụ thể, thuốc gan vào một vị trí trên ribosom của vi khuẩn (23S của tiểu đơn vị 50S) và ngăn cản sự hình thành phức hợp khởi đầu 70S chức năng là thành phần quan trọng trong quá trình dịch mã.
Dược động học
Hấp thu:
- Linezolid được hấp thu nhanh và hoàn toàn sau khi uống. Nồng độ trong huyết tương tối đa đạt được trong vòng 2 giờ sau khi dùng thuốc. Sinh khả dụng tuyệt đối đường uống của linezolid (sử dụng đường uống và đường tĩnh mạch trong nghiên cứu chéo đôi) là hoàn toàn (khoảng 100%). Hấp thu của thuốc không bị ảnh hưởng đáng kể bởi thức ăn và hấp thu của hỗn dịch uống tương tự khi dùng viên nén bao phim.
Phân bố:
- Thông tin dược động học trên bệnh nhi đặt dẫn lưu não thất- ổ bụng cho thấy sự dao động nồng độ linezolid trong dịch não tủy sau khi sử dụng liều đơn hoặc liều lập lại. Nồng độ điều trị không thường xuyên đạt được hoặc được duy trì ổn định trong dịch não tủy. Do vậy, không khuyến cáo sử dụng linezolid theo kinh nghiệm trong các trường hợp nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương ở bệnh nhi.
Chuyển hóa:
- Linezolid được chuyển hóa chủ yếu qua con đường oxy hóa vòng morpholin để tạo thành 2 dẫn chất acidcarboxylic mở vòng chính không có hoạt tính là acid aminoethoxyacetic (PNU-142300) và hydroxyethyl glycin (PNU-142586). Chất chuyển hóa hydroxyethyl glycin (PNU-142586) là chất chuyển hóa chính trong cơ thể và được cho rằng tạo thành không có sự tham gia của các enzym. Chất chuyển hóa acid aminoethoxyacetic (PNU142300) được tạo thành ít hơn. Một số chất chuyển hóa phụ khác không có hoạt tính cũng đã được xác định
Tương tác thuốc
- Linezolid là chất ức chế không chọn lọc monoamin oxidase yếu và có hồi phục. Do đó, một số bệnh nhân dùng linezolid có thể bị tăng huyết áp nhẹ có hồi phục gây ra bởi pseudoephedrin hydrochlorid hoặc phenylpropanolamin hydrochlorid. Nên giảm liều ban đầu của các thuốc cường adrenergic như dopamine và các chất chủ vận dopamin, và đò liều đề đạt được tác dụng mong muốn.
- Rất hiếm có các báo cáo tự nguyện về hội chứng serotonin khi dùng đồng thời linezolid và các thuộc serotonergic được ghi nhận