Tích dương luôn được xem là dược liệu quý trong Y học với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về đặc điểm của dược liệu này. Hôm nay medplus xin giới thiệu đến bạn đọc các công dụng cũng như bài thuốc tiêu biểu từ loại dược liệu này nhé!
Thông Tin Dược Liệu
Tên tiếng Việt: Tích dương, Địa mao cầu
Tên khoa học: Caulis cynomorii-herba cynomorii
Họ: Gió đất (Balanophoraceae).
1. Đặc điểm thực vật
Tích dương là một cây sống ký sinh, có thân mẫm, màu nâu đỏ, phần thân mọc ở dưới đất ngắn, thô, phần mọc phía trên mặt đất cao 20-35cm, đường kính từ 3-6cm, thường thấy mọc ký sinh trên rễ của cây Nitraria schoberi L. thuộc họ tật lê Zyophyllaceae.
Nấm tích dương là loại thực vật sống ký sinh trên những thân và rễ của cây lớn (thường ký sinh trên cây Nitraria schoberi – thuộc họ Bạch tật lê).
2. Bộ phận dùng
Toàn cây được dùng để làm thuốc.
3. Phân bố
Đây là một vị thuốc ít dùng nhưng lại được sử dụng chữa bệnh yếu sinh lý, sinh dục và còn hoàn toàn phải nhập. Qua sự phân bố cây này ở các tỉnh Trung Quốc (Tân Cương, Thanh Hải, Nội Mông Cổ, Cam Túc….) chúng tôi cho rằng ít hy vọng tìm thấy có mọc ở Việt Nam. Tại những địa phương có tích dương, người ta thu hoạch vào hai mùa thu, xuân thu được chất lượng thuốc tốt nhất. Có nơi thu hái về phơi hay sấy khô ngay, có nơi thái mỏng rồi mới phơi hay sấy khô.
4. Cách chế biến
Cách ngâm rượu nấm tích dương tươi
Nấm tích dương có 2 phần là phần củ dưới hay phần thân dưới đất và phân hoa ở trên
Chế biến cần rửa sạch phần thân có thể thái lát ra phần hoa để nguyên
Chọn rượu nấu men ta chỉ khoảng 40 độ tuy nhiên nếu ngâm dạng rượu thuốc có thể ngâm rượu nặng hơn khoảng 45 độ sẽ tốt hơn
Ngâm vào bình thủy tinh hoặc chum sành ngâm 3-6 tháng là tốt nhất
Cách ngâm rượu nấm tích dương khô
Ngâm khô thì cần rửa sạch và thái cả hoa và đài
Đem phơi khô hoặc sấy khô là tốt nhất. Như cách của shop Đồ Rừng Tây Bắc thì sấy sạch bằng máy sấy dược liệu chuyên dụng sấy bằng điện với chế độ chỉ riêng cho sấy dược liệu nên luôn đảm bảo nấm khô cho chất lượng tốt nhất thị trường
Sau khi phơi khô đem sao vàng hạ thổ
Ngâm trực tiếp với rượu sau 3 đến 6 tháng thì uống được
Ngâm nấm tích dương kết hợp với các vị thuốc khác để tăng công hiệu
Tích dương được dùng thay thế nhục thung dung nên bài thuốc tốt nhất ngâm cùng vưới nhau là bài thuốc gồm 3 vị: nấm tích dương, ba kích tím và lá dâm dương hoắc. là vị bổ trợ và là bài bổ dương mạnh được nhiều thầy thuốc Đông y giới thiệu
Nấm tích dương khô, sao vàng hạ thổ
Các vị sấy khô đem sao vàng trước khi ngâm sẽ ngon hơn. Các vị ba kích tím khô và lá dâm dương hoắc trong quá trình sao vàng tưới rượu để cân bằng âm dương còn nấm khô thì không cần.
5. Bảo quản
Dễ ẩm mốc nên cần bảo quản ở nơi khô ráo và thoáng mát. Nếu cần có thể ngâm rượu để dùng được lâu.
Công dụng và Liều dùng
1. Thành phần hóa học
Chưa có tài liệu nghiên cứu vì độ quý hiếm của dược liệu.
2. Tính vị và Quy Kinh
- Vị ngọt, tính ôn.
- Quy vào kinh Thận và Can.
3. Tác dụng dược lý
– Theo Đông Y
Công dụng: Hoạt trường, mạnh lưng gối, bổ thận, tráng dương.
Chủ trị: Nam giới bị liệt dương, nữ giới huyết khô, vô sinh, lưng gối yếu mỏi và đại tiện táo bón.
– Theo nghiên cứu dược lý hiện đại
Hiện tại nấm này chưa được nghiên cứu trên phương diện khoa học.
4. Công Dụng
Nấm chữa trị các bệnh Bổ thận, hoạt trường mạnh lưng gối, dùng trong trường hợp nam bị liệt dương, phụ nữ bị vô sinh, huyết khô, đại tiện táo bón, lưng gối yếu mỏi.
5. Cách dùng – liều lượng
Ngày dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột, thuốc hoàn, thuốc rượu.
Phàm những người thận âm mạnh, hay ỉa lỏng thì không nên dùng.
Các bài thuốc tiêu biểu từ Dược Liệu
1. Cháo tích dương giúp bổ thận, tráng dương
Chuẩn bị: Chim sẻ 5 con (có thể dùng chim cút 3 con) và nấm tích dương 50g.
Thực hiện: Nấu cháo ăn hàng ngày, hoặc thể dùng nấm nấu cùng với thịt dê, gà, thịt bò, sò, hàu, tôm và nghêu (các thực phẩm có tác dụng tráng dương).
2. Bài thuốc chữa thận khí dương hư gây di mộng tinh, liệt lương
Chuẩn bị: Đảng sâm, hồng trà và hoài sơn (củ mài) mỗi thứ 3g, phúc bồn tử 2g, tích dương 5g.
Thực hiện: Sắc với 1 lít nước và đun sôi trong vòng 15 phút, sử dụng ngày 1 thang.
3. Rượu tích dương giúp kiện dương và khai vị (nên dùng trước khi ăn)
Chuẩn bị: Rượu 40 độ 1 lít rượu và tích dương 1 kg.
Thực hiện: Thái mỏng tích dương rồi ngâm với rượu trong vòng 30 ngày là dùng được. Rượu có màu đỏ thẫm và màu đắng chát, vì vậy nên thêm 1 ít mật ong vào cho dễ uống.
4. Rượu tích dương nhung hươu giúp bổ thận và tráng dương
Chuẩn bị: Nhung hươu (lộc nhung) thái lát 10g, tích dương 10g, câu kỷ tử 30g, nhục quế 10g, ngưu tất 10g, ba kích 20g.
Thực hiện: Đem các dược liệu ngâm với 1 lít rượu trắng có nồng độ từ 40 độ trở lên. Ngâm trong 30 ngày là có thể dùng được.
5. Ngâm rượu tích dương khô
Chuẩn bị: Nấm tích dương khô.
Thực hiện: Rửa sạch đem thát lát rồi phơi/ sấy cho khô. Sau đó đem sao vàng hạ thổ và ngâm với rượu trong 3 – 6 tháng là dùng được. Ngoài ra có thể gia thêm các vị thuốc bổ dương khác như nhục thung dung, dâm dương hoắc và ba kích tím để gia tăng tác dụng.
6. Rượu tích dương, ba kích và dâm dương hoắc giúp bồi bổ sức khỏe và cải thiện chức năng sinh sản
Chuẩn bị: Rượu gạo/ rượu ngô 15 – 20 lít, lá dâm dương hoắc 1 – 2kg, nấm tích dương khô 2kg, ba kích tím khô 1 – 2kg.
Thực hiện: Ngâm trong 3 – 6 tháng là dùng được.
Lưu ý
Cần phân biệt nấm tích dương với nấm tỏa dương. Hình dạng của 2 loại nấm này khá giống nhau nhưng nếu nhìn kỹ sẽ thấy nấm có màu nhạt hơn, nấm tỏa dương có màu đỏ sẫm rất đặc trưng.
Nấm ngọc cẩu cũng dễ bị nhầm lẫn với tích dương. Nấm thường có màu vàng và màu sắc nên nhạt hơn nấm ngọc cẩu.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé !
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn
Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam