Theo sách sách cổ y học ghi chép Tiểu hồi thường sử dụng như thuốc bổ chung, kích thích giúp tiêu hoá, lợi tiểu, lợi sữa, điều kinh, làm long đờm, chống co thắt, nhuận tràng. Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !
Thông tin cơ bản

1. Thông tin khoa học:
- Tên Tiếng Việt: Tiểu hồi, Tiểu hồi hương, Rau xứ nhì
- Tên khoa học: Foeniculum vulgare Mill
- Họ: Hoa Tán ( Apiaceae )
2. Mô tả Cây
- Cây thảo sống 2 năm hay nhiều năm cao 0,6-2m; rễ cứng, thân nhẵn, màu lục lờ, hơi có khía. Lá mọc so le, có bẹ phát triển; phiến lá xẻ lông chim 3-4 lần thành dải hình sợi. Cụm hoa hình tán kép mọc ở nách lá và ngọn cành; các tán hoa mang nhiều hoa nhỏ màu vàng lục. Quả nhỏ hình trứng thuôn, lúc đầu màu xanh lam, sau màu xanh nâu.
3. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố
- Cây trồng ở các nước có khí hậu mát. Nước ta có trồng ở một số nơi. Dược liệu chủ yếu nhập từ Trung Quốc. Cây được trồng nhiều ở vùng Sơn tây, Cam túc, Liêu ninh, Nội mông Trung quốc
Thu hoạch
- Hoa tháng 6-7; quả tháng 10.
Bộ phận dùng
- Quả – Frutus Foeniculi, ta hay gọi là Tiểu hồi hương. Rễ, lá cũng được dùng.
Chế biến
- Khi các tán còn lại ngả màu nâu, người ta thu hái toàn bộ, cột lại thành bó. Sau đó mới đập ra để lấy quả.
Công dụng và tác dụng chính
A. Thành phần hoá học
- Dầu Hồi hương thành phần chủ yếu có anethol, fenchone, a-pinene, camphène, dipentene, a-phallandrene, anise aldehyde, anisic acid, estragole, cis-anethole, p-cymene, petroselinic acid, stigmasterol, 7-hydroxycoumarin.
B. Tác dụng dược lý
Tác dụng và Liều dùng .
- Lá có tác dụng trị thương. Rễ lợi tiểu, làm ăn ngon, lợi trung tiện và điều kinh.
- Dầu Hồi hương có tác dụng tăng nhu động ruột và tăng tiết dịch của dạ dày và ruột, kích thích trung tiện lúc đầy bụng. Thuốc làm giảm co thắt ruột, nhờ vậy mà giảm đau bụng.
- Thuốc có tác dụng hạn chế hiệu quả chống lao của Streptomycine trên súc vật thí nghiệm
C. Công dụng, tính vị và liều dùng
Công dụng và tính vị
- Hạt có vị cay, mùi thơm, tính ấm; có tác dụng tán hàn chỉ thống, lý khí hoà vị.
- Thường sử dụng như thuốc bổ chung, kích thích giúp tiêu hoá, lợi tiểu, lợi sữa, điều kinh, làm long đờm, chống co thắt, nhuận tràng, trừ giun.
- Tiểu hồi đã được sử dụng từ lâu đời. Người La mã đã dùng quả có tinh dầu thơm làm thuốc kích thích. Người Hy Lạp, người Ả Rập rồi nhiều nước khác đều có trồng.
- Có một thứ Tiểu hồi dịu có cuống lá rộng, dày và nạc tạo nên những phần lồi dạng u ở gốc cây mà người ta dùng ăn như rau.
- Người ta dùng hạt chữa đau bụng do lạnh, đầy bụng, nôn mửa, ăn uống không tiêu, đau bụng do thận suy, giảm niệu và sỏi niệu, thống phong, kinh nguyệt không đều, bế kinh, thống kinh, đau ngực, cảm cúm, ho gà, đầy hơi, thiếu sữa, ký sinh trùng đường ruột và sốt rét cơn. Ngày dùng 4-8g, dạng thuốc sắc hay bột.
- Rễ dùng làm thuốc thông tiểu tiện, chữa giảm niệu, sỏi niệu, viêm đường tiết niệu, thống phong, thống kinh. Ngày dùng 15-20g dạng thuốc chè hay sắc.
- Hạt dùng ngoài làm thuốc hãm để rửa mắt sưng; lá giã đắp chữa căng vú, bầm máu, u bướu. Người ta cũng thường dùng dầu tiểu hồi, mỗi lần 1-5 giọt, ngày 2-3 lần.
- Trích đoạn Y vănn cổ. Sách Bản thảo hội ngôn: ” Hồi hương là thuốc ôn trung khoái khí. Phương long Đàm viết: thuốc này cay thơm phát tán, ngọt bình hòa vị, nên thiện chủ các chứng khí như tâm phúc lãnh khí, bạo đông tâm khí, ẩu nghịch vị khí, yêu thận hư khí, hàn thấp cước khí, tiểu phúc huyền khí, bàng quang thủy khí, âm hàn thấp khí, âm tử lãnh khí, âm thủng thủy khí, âm trướng đới khí. Thuốc có tác dụng ôn trung tán hàn, hành khí”.
Kiêng kỵ
- Thận trọng lúc dùng đối với chứng âm hư hỏa vượng
Bài thuốc sử dụng
1/ Chữa đau bụng do thận suy:
- Bột Tiểu hồi 4g cho vào bầu dục lợn nướng chín, ăn ngày 1 cái, liên tục trong 7 ngày (Dược liệu Việt Nam).
2/ Chữa dịch sốt rét ác tính:
- Hạt Tiểu hồi hương giã tươi vắt lấy nước cốt uống, hay tán bột hoặc sắc uống (Hành giản trân nhu).
3/ Chữa đau xóc dưới sườn:
- Tiểu hồi sao vàng 40g, Chỉ xác sao 20g tán bột uống mỗi lần 8g với rượu hoà thêm muối, ngày uống 2 lần (Nam dược thần hiệu).
4/ Chữa chậm kinh: (biểu hiện chậm kinh, lượng máu kinh ít, sắc đỏ nhạt, bụng dưới đau âm ỉ, lưng mỏi, đại tiện lỏng,…):
- Tiểu hồi 6g, hoàng kỳ 30g, đương quy 15g, kỷ tử 15g, ngải diệp 10g, gừng nướng 6g, quế chi 10g, xuyên khung 8g, bạch thược 10g, thục địa 10g, ngưu tất 10g, ba kích 12g, nước 1000ml, sắc còn 600ml
- Chia làm 3 lần uống trong ngày.
- Hằng tháng, sau khi sạch kinh. Uống liên tục 10 – 15 ngày.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn , tham khảo Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam