A. Thông tin về Tơ mành
Ngoài tên gọi trên, cây còn được gọi với nhiều cái tên khác nhau, tiêu biểu như: Dây chỉ, Mạng nhện, Phong xa đằng, Hồng long. Chủ yếu cây được thu hái và sử dụng các bộ phận như lá nhằm hỗ trợ cho việc cầm máu, chữa suy nhược và còn được dùng đắp ngoài như một phương thuốc bó gãy xương.
Tên khoa học: Hiptage sp.
Họ: Kim Ðồng – Malpighiaceae
1. Mô tả cây
- Tơ mành thuộc họ cây nhỏ, thường mọc thành bụi. Cành vươn dài đưa vào cây khác, có lông mịn.
- Lá mọc đối, phiến dài đến 13-14cm, chóp có đuôi, có lông trên cả hai mặt.
- Cụm hoa hình chùm mọc ở nách lá phần già của nhánh, cao 4-5cm.
- Quả có 3 cánh mỏng, vàng nhạt, cánh giữa thường dài hơn. Thân và lá khi bẻ ra có những sợi mảnh như chỉ.
- Mùa hoa quả rơi vào khoảng tháng 9 – 11.
2. Bộ phận dùng
Người ta thu hái thân và lá để dùng trong việc chữa bệnh.
3. Phân bố và thu hái
Phân bố: Cây tơ mành thường mọc phổ biến ở các vùng Bắc bộ nước ta, nhất là các vùng rừng núi.
Thu hái: Lá cây có thể được thu hái quanh năm, có thể được dùng ở cả lúc tươi và phơi khô.
4. Thành phần hoá học
Theo nghiên cứu, trong vỏ cây tơ mành có một chất glucosid gọi là hiptagin. Khi tác dụng chất kiềm loãng hay axit lên, hiptagin sẽ giải phóng axit xyanhydric.
5. Tác dụng dược lý
Tác dụng hạ huyết áp: Thử tác dụng trên chó hoặc mèo gây mê thấy cao khô dây tơ mành có tác dụng hạ huyết áp.
Tác dụng trên vận động: Cao khô dây tơ mành làm giảm vận động tự nhiên của chuột nhắt trắng. Tiêm phúc mạc amphetamin liều 2,5 – 5 mg/kg, hoạt động của chuột nhắt trắng tăng lên rõ rệt.
Độc tính: Thử trên chuột nhắt trắng bằng cách dùng đường tiêm phúc mạc. Liều chết trung bình của cao khô dây tơ mành là 750mg/kg.
B. Tính vị, công dụng và liều dùng
1. Tính vị
Cây có vị hơi đắng, chát, tính ôn, có tác dụng ôn thận, ích khí, sát trùng, cầm máu. Quy kinh vào kinh thận.
2. Công dụng và liều dùng
Thân lá giã đắp cầm máu và bó gãy xương.
Ðể bó gãy xương, thường phối hợp với lá của cây dâu tằm.
Lá Tơ mành đốt thành than rắc chữa sâu quảng
Liều dùng:
- Đắp cầm máu, bó gãy xương: 30 – 50g
- Sắc uống: 30 – 50g
- Dùng ngoài liều không cố định
C. Bài thuốc có vị tơ mành
1. Chữa di tinh, suy kiệt, ra nhiều mồ hôi, đái rắt, thấp khớp cấp – mạn tính:
Lấy lá và thân sắc uống ngày 30-50g. Trẻ em dùng liều thấp hơn.
2. Chữa gãy xương
Thành phần: Cành non và lá tơ mành 30-50g, lá dâu tằm 25-30g. Lấy tất cả dùng tươi, giã nát, xào nóng. Đắp vào chỗ xương rạn hoặc gãy rồi băng lại.
3. Chữa sâu quảng, cầm máu vết thương
Thành phần: Lá dây tơ mành, lá quyển bá.
Rửa sạch, giã nát rồi dịt vào vết thương, băng lại. Có thể dùng lá dây tơ mành, đem phơi khô, đốt thành than, tán bột, rắc.
4. Chữa lở loét ngoài da:
Thành phần: Lá dây tơ mành 20g, lá bạc thau 20g, lá xuyên tiêu 20g, lá trầu không 10g, lá thuốc lào 2g. Tất cả dùng tươi, rửa sạch, giã nát, xào nóng rồi đắp ngày 1 lần.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn cũng như một số công dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn tham khảo
Tracuuduoclieu.vn và các nguồn uy tín khác.