A. Thông tin về cây Tre
Tên tiếng Việt: Tre gai, Tre nhà, Tre
Tên khoa học: Bambusa arundinacea (Retz.) Willd., thuộc Họ: Poaceae (Hòa thảo)
Công dụng: Chữa cảm sốt, khát nước, ra nhiều mồ hôi, ho, suyễn, thổ thuyết, trẻ con kinh phong.
1. Đặc điểm của cây
- Cây to, mọc thành bụi dày, cao khoảng 10 – 15 m hoặc hơn, có gai.
- Chồi non (măng) hình nón phủ bởi những vòng mo cứng, hình tam giác, mặt ngoài có gân dọc và lông cứng màu nâu đen, đầu xẻ thành tua ngắn.
- Thân thẳng có gióng rỗng và dài, vách thân dày, những đốt ở phía gốc thường có rễ khí sinh.
- Lá mọc so le, có cuống rất ngắn, hình mác dài 8 – 15 cm, rộng 1 – 2 cm, gốc tròn, đầu thuôn nhọn.
- Cụm hoa là những bông nhỏ mang nhiều hoa; mày hình trứng, mày ngoài ngắn, mày trong dài hơn; bao hoa có 2 – 3 vảy; nhị 6, chỉ nhị dài thò ra ngoài; bầu hình trứng nhẵn.
- Quả thuôn.
2. Phân bố, sinh thái
- Cây tre có thể có nguồn gốc ở Ấn Độ. Hiện nay được trồng nhiều ở một số nước Đông Nam Á và phía nam Trung Quốc. Tại Việt Nam, tre là loài cây trồng quen thuộc ở khắp các vùng đồng bằng, trung du và núi thấp.
- Cây ưa khí hậu nóng và ẩm của vùng nhiệt đới, nhiệt độ trung bình từ 22 đến 26°C, tối thấp và tối cao vào khoảng 5°C và 38°C.
- Tre có thể sống được trên nhiều loại đất, nhưng tốt nhất là loại đất có thành phần cơ giới nhẹ, ẩm và dễ thoát nước.
- Tre không chịu được ngập úng lâu ngày, nhất là trong giai đoạn đang có nhiều măng.
3. Cách trồng
- Được trồng bằng đoạn gốc. Thời vụ trồng tốt nhất vào khoảng tháng 2-3. Khi trồng, chọn các nhánh bánh tẻ được 1-2 năm tuổi, mập, không sâu bệnh, gồm cả rễ và phần thân dài 1,0 – 1,5 m rồi giâm ngay trong bùn. Có thể đánh cả bụi nhỏ có măng để trồng.
- Thường được trồng ở bờ ao, xung quanh vườn, ven sông, suối, ven bờ đê… Trồng theo hốc, cách nhau 3 – 5 m.
- Trong thời gian đầu, cần giữ ẩm, về sau không cần tưới. Hàng năm, vào tháng 4-5, cần vun gốc, tốt nhất là dùng đất bùn đắp xung quanh gốc, vừa làm chắc gốc để tránh gió bão, vừa cung cấp thêm dinh dưỡng cho cây.
4. Bộ phận dùng
- Nhiều bộ phận của cây được dùng làm thuốc như tinh tre (trúc nhự), nước tre non (trúc lịch) lá tre (trúc diệp).
- Để lấy tinh tre, người ta cạo bỏ lớp vỏ xanh, sau đó chẻ phần thân thành từng phơi mỏng còn phơn phớt xanh, rồi phơi khô. Khi dùng tẩm nước gừng, sắc lấy nước.
- Để có nước tre non, lấy tre non tươi về nướng, rồi vắt lấy nước.
- Lá thường được dùng tươi.
5. Tính vị, công năng
- Lá có vị ngọt nhạt, hơi cay, tính lạnh, vào các kinh: phế, tâm, có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, giảm sốt.
- Nước ép từ cây tre non để tươi, đem nướng, có vị ngọt, tính lạnh, vào các kinh: tâm, vị, có tác dụng thanh nhiệt, hóa đờm, giảm sốt.
- Tinh tre có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, vào các kinh: can, phế, vị, có tác dụng thanh nhiệt, hóa đờm, cầm nôn.
- Cặn silic đọng ở trong gióng cây tre già có vị ngọt, hơi mặn, tính lạnh, có tác dụng giảm sốt.
- Măng có vị ngọt, mát, hơi đắng, có tác dụng thanh nhiệt.
B. Công dụng và Liều Dùng
Lá được dùng chữa cảm sốt, khát nước, ra nhiều mồ hôi, ho, suyễn, thổ thuyết, trẻ con kinh phong.
- Ngày dùng 20g dưới dạng nước sắc.
- Nếu sốt cao, dùng trúc diệp phối hợp với bột thạch cao nung (12g). Dùng ngoài, lấy lá, nấu với lá bưởi, củ sả, cúc tần, hương nhu, bạc hà, rồi xông làm thuốc giải cảm, chữa nhức đầu và chống cúm.
Búp hay đọt tre phối hợp với các vị khác chữa đái buốt, đái nhắt, và lỵ mạn tính.
Trúc nhự chữa cảm sốt, buồn phiền, bứt rứt
- Mỗi ngày 10 – 20g dưới dạng nước sắc.
- Trúc nhự phối hợp với gừng sống (3 lát) sắc uống chữa nôn oẹ khi có thai
- Trúc nhự với lá bưởi bung, lá chanh và lá tầm xoọng (lượng bằng nhau), phơi khô, tán bột rắc, chữa mụn rò mủ lâu ngày; với mạch môn, mỗi vị 16g sắc uống chữa ho đờm, hồi hộp không ngủ, nếu sao qua tán nhỏ, mỗi lần dùng 12g, uống với nước nóng lại chữa kinh nguyệt ra nhiều, rong kinh.
Măng tre giã nát, ép lấy nước uống cùng với nước gừng chữa sốt cao
Mo nang tre đốt thành than, tán nhỏ, rắc chữa mọn nhọt đã vỡ mủ, lở loét lâu ngày, sâu quảng.
C. TOP 10 bài thuốc trị bệnh từ Tre
1. Chữa cảm sốt, miệng khô khát
Lá 30g, thạch cao 12g, mạch môn 8g, gạo tẻ 7g, bán hạ 4g, nhân sâm (hoặc đảng sâm) 2g, cam thảo 2g.
Sắc uống trong ngày.
2. Chữa cảm sốt và cúm có sốt cao
a) Lá tre, kim ngân, mỗi vị 16g; cam thảo đất 12g; kinh giói, bạc hà, mỗi vị 8g. sắc uống ngày một thang.
b) Lá tre 20g, bạc hà 40g; kinh giới, tía tô, cối xay, mỗi vị 20g. Sắc uống ngày một thang.
3. Chữa say nắng, cảm nắng
Nước măng tre chua 300 ml; gừng gió, muối ăn mỗi vị 20g; hành tươi, tỏi tươi, mỗi vị 10g; gừng tươi 5g, trứng gà 1 quả. Đun sôi nước măng chua; những vị khác giã nát, trộn lẫn, bỏ vào nước măng sôi, đập trứng vào, khuấy đều cho chín, uống lúc còn nóng. Sau khi uống thuốc, ủ ấm người cho ra mồ hôi.
4. Chữa viêm đại tràng mạn tính thể táo
Trúc nhự 8g; sài hồ, đương quy, nhân trần, chi tử (sao), vỏ cây khế, đảng sâm, chỉ thực, thương truật, bạch thược, táo nhân (sao đen), mỗi vị 12g; cúc hoa 8g, bạc hà 6g. sắc uống ngày một thang.
5. Chữa vết thương chảy máu
Lá non, gạo tẻ, mỗi vị 40g; thuốc lào 20g. Phơi khô, giã nhỏ, rây bột mịn, rắc vào vết thương và băng lại.
6. Chữa đái buốt, đái nhắt
Búp, rau má, mỗi vị 20g (tươi). Giã nát vói vài hạt muối, thêm nước, gạn uống. Mỗi ngày dùng một thang.
7. Chữa lỵ mạn tính
Búp 4g, chè tươi 10g, hạt cau già 2g. Sao vàng, sắc uống ngày một thang.
8. Chữa tăng huyết áp
Búp non 10g, lá diễn tươi 100g, lá dâu tươi 50g, hoa cúc vàng 15g. Sắc uống thay nước trà, mỗi ngày một thang.
9. Chữa lỗ rò lao hạch hay tràng nhạc ở cổ
Tinh tre 10g; lá chanh, lá tầm xoọng, mỗi vị 20g. Các vị phơi khô, tán nhỏ. Rửa sạch vết loét, rắc thuốc rồi băng lại.
10. Chữa viêm phế quản cấp tính
Lá 12g, thạch cao 16g; tang bạch bì, mạch môn, sa sâm, thiên môn, hoài sơn, mỗi vị 12g; lá hẹ 8g. Sắc uống ngày một thang.
D. Lưu ý khi sử dụng bài thuốc từ Tre
Kiêng kị:
- Người tỳ vị hư hàn hoặc đang dưỡng bệnh không nên dùng măng tre vì khó tiêu.
- Người bị bệnh sốt rét ăn măng tre dễ bị tái phát.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về loại cây này cũng như một số công dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Nguồn tham khảo
Tracuuduoclieu.vn và các nguồn uy tín khác.