Phòng Kỷ luôn được xem là dược liệu quý trong Y học với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về đặc điểm của dược liệu này. Hôm nay medplus xin giới thiệu đến bạn đọc các công dụng cũng như bài thuốc tiêu biểu từ loại dược liệu này nhé!
Thông Tin Dược Liệu
Tên tiếng Việt: Hán phòng kỷ, quảng phòng kỷ, mộc phòng kỷ, phấn phòng kỳ, hán trang phòng kỷ.
Tên khoa học: Radix Stephaniae
Họ: Menispermaceae
1. Đặc điểm dược liệu
Phòng kỷ là thực vật dây leo, mọc bò, sống lâu năm, rễ phát triển thành củ. Đường kính của rễ có thể đến 6 – 5cm. Thân cây dài 2.4 – 4m, mềm và mảnh, vỏ ngoài có màu xanh nhạt nhưng ở gốc thường có màu xanh ngả nâu đỏ.
Lá cây mọc so le, dài từ 4 – 6cm, rộng 4 – 6cm, phiến lá có hình tim, mép lá nguyên, mặt dưới màu tro, mặt trên màu lục và hai mặt đều được phủ lông tơ. Hoa có màu xanh nhạt, kích thước nhỏ, quả hạch, có hình cầu hơi dẹt.
2. Bộ phận dùng
Rễ cái (rễ củ) của cây được dùng làm dược liệu. Rễ được chọn phải chắc, to, có vân ngang và vàng. Không dùng loại rễ xốp, bề ngoài đen và sần sùi.
3. Phân bố
Hiện tại, dược liệu này chưa được trồng tại nước ta mà chỉ phân bố ở các tỉnh của Trung Quốc như Hồ Bắc, Giang Tây, An Huy, Triết Giang. Do đó nguồn dược liệu chính vẫn phải nhập khẩu.
4. Thu hái – sơ chế
Rễ cái được thu hái vào tháng 9 – 10 hằng năm. Sau khi thu hái về, đem cắt bỏ rễ còn, loại bỏ tạp chất và cạo bỏ vỏ bên ngoài. Sau đó bổ dọc làm đôi, phơi khô và cắt thành từng khúc dài khoảng 5 – 10cm.
Ngoài ra, dược liệu cũng có thể được bào chế theo những cách sau đây:
- Cạo bỏ vỏ ngoài của rễ, sau đó rửa với rượu và đem phơi khô.
- Rửa sạch củ rễ, ngâm với nước một lúc, sau đó ủ cho mềm. Cuối cùng đem thái mỏng và phơi cho khô.
- Phơi cho rễ khô, sau đó đem ngâm nước trong vòng 1 ngày. Vớt ra, đem ủ cho mềm thấu và thái lát phơi khô hoặc tẩm rượu, sao vàng để dùng dần.
5. Bảo quản
Dược liệu dễ ẩm mốc nên cần phơi cho thật khô và bảo quản ở nơi cao, thoáng và độ ẩm thấp.
Công dụng và Liều dùng
1. Thành phần hóa học
Thành phần hóa học chủ yếu của dược liệu là Fanchinine, Menisidine, Fangchinoline, Tetrandrine, Menisine, Cyclanoline và Demethyltetradrine.
1. Tính vị
Vị cay, rất đằng và tính hàn. Còn theo ghi chép của Bản Kinh, dược liệu phòng kỷ có vị cay và tính bình.
2. Qui kinh
Quy vào kinh Tỳ, Thận, Can và Bàng quang.
3. Tác dụng dược lý
– Theo Đông Y
- Công dụng: Lợi thủy, trừ phong, tiêu huyết, tả hạ và thành thủy.
- Chủ trị: Lở nhọt, đau nhức xương khớp, phong thấp, thủy thũng, phù có biểu hiện nhiệt, phù do tỳ hư, thấp nhiệt ứ trệ và phong thấp ứ trệ.
- Dân gian thường dùng dược liệu với Bạch truật, Hoàng kỳ, Tiêu mộc, Phụ tử chế, Quế chi, Can khương, Cam thảo,…
– Theo nghiên cứu dược lý hiện đại
- Alkaloid trong dược liệu có tác dụng chống rối loạn nhịp tim, giãn mạch vành, làm giảm tiêu hóa oxy của tim, tăng lưu lượng máu ở mạch vành và hạ huyết áp nhanh chóng.
- Dược liệu có tác dụng làm giãn cơ vân.
- Tetracdine trong dược liệu có tác dụng giảm đau nhức.
- Dược liệu còn có tác dụng chống dị ứng, choáng do phản ứng quá mẫn và giải nhiệt.
- Phòng kỷ có tác dụng ức chế lỵ Shigella và một số amip khác.
4. Cách dùng – liều lượng
Phòng kỷ được dùng chủ yếu ở dạng sắc uống. Có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thảo dược khác để gia tăng tác dụng điều trị. Liều dùng trung bình từ 6 – 12g.
Các bài thuốc tiêu biểu từ Dược Liệu
1. Bài thuốc trị thấp khớp cấp (trị nhiệt tý)
- Chuẩn bị: Rượu và phòng kỷ theo tỷ lệ 10:1.
- Thực hiện: Đem ngâm trong thời gian dài, mỗi lần dùng 10 – 20ml. Ngày dùng 2 – 3 lần trong suốt 10 ngày là kết thúc liệu trình. Thực hiện từ 3 – 6 liệu trình sẽ thấy bệnh tình thuyên giảm đáng kể. Tuy nhiên nên nghỉ từ 4 – 5 ngày trước khi bắt đầu liệu trình mới.
2. Bài thuốc trị viêm khớp gây sưng đau và giảm khả năng vận động
- Chuẩn bị: Sinh khương, phòng kỷ, bạch linh và bạch truật mỗi thứ 12g, ô đầu 6g, quế chi 3g và cam thảo 9g.
- Thực hiện: Đem các vị sắc uống.
3. Bài thuốc trị tiểu tiện ít do chứng phù thũng
- Bài thuốc 1: Dùng quế chi, phục linh, hoàng kỷ và phòng kỷ mỗi thứ 10g, cam thảo 6g. Đem các vị sắc lấy nước uống.
- Bài thuốc 2: Sử dụng cam thảo 5g, sinh hoàng kỳ 16g, bạch truật và phòng kỷ mỗi thứ 10g. Đem sắc lấy nước uống.
4. Bài thuốc trị đau dây thần kinh và thấp khớp
- Chuẩn bị: Uy linh tiên 12g, phòng kỷ và tam sà mỗi thứ 10g và kê huyết đằng 15g.
- Thực hiện: Sắc uống ngày 1 thang, chia nước sắc thành 2 – 3 lần sử dụng.
5. Bài thuốc trị đau nhức xương khớp
- Bài thuốc 1: Chuẩn bị kê huyết đằng 15g, uy linh tiên 12g, tằm sa và phòng kỷ mỗi thứ 10g. Đem các vị sắc uống.
- Bài thuốc 2: Dùng mộc qua và ngưu tất mỗi thứ 9g, ý dĩ nhân và phòng kỷ mỗi thứ 15g. Đem các vị sắc uống, dùng mỗi ngày 1 thang.
Lưu Ý khi sử dụng Dược Liệu để trị bệnh
- Không dùng cho người có âm hư nhưng không có thấp nhiệt.
- Dược liệu có vị rất đắng và tính hàn, dùng nhiều có thể gây tổn thương tỳ vị. Do đó không nên dùng cho người có tỳ vị hư.
- Thực nghiệm trên súc vật cho thấy, phòng kỷ có gây độc lên tuyến thượng thận, gan và thận. Vì vậy nên thận trọng khi sử dụng vị thuốc trong điều trị dài hạn.
- Tránh nhầm lẫn phòng kỷ với Mộc phòng kỷ và Quảng phòng kỷ.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé !
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn
Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam