Mỡ máu là một căn bệnh phổ biến, thường gặp ở người cao tuổi. Tuy nhiên những năm gần đối tượng người trẻ mắc căn bệnh này đang ngày càng gia tăng. Mỡ máu tăng không chỉ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, chất lượng cuộc sống mà nguy hiểm hơn nó còn gây ra những biến chứng đáng buồn. Vậy cùng Medplus tìm hiểu xem chỉ số mỡ máu bao nhiêu là nguy hiểm? Và có cách nào để phòng ngừa mỡ máu tăng cao hay không?
1. Xét nghiệm mỡ máu là gì?
Xét nghiệm mỡ máu (blood lipid test) là các xét nghiệm nhằm kiểm tra nồng độ Cholesterol và Triglyceride HDL-C, LDL-C… trong máu, rất quan trọng đối với những người mắc bệnh tim mạch.
Mỡ máu là tên gọi thông thường của lipid máu, bao gồm nhiều thành phần khác nhau, trong đó thành phần quan trọng nhất là cholesterol.
Nhiều người vẫn nghĩ cholesterol là thành phần xấu trong cơ thể, là nguyên nhân gây ra nhiều loại bệnh. Thực tế, cholesterol rất quan trọng với cơ thể, góp mặt trong nhiều bộ phận như cấu trúc màng tế bào , tiền chất tạo vitamin D và một số hormon, giúp chúng ta phát triển và hoạt động khỏe mạnh. Chúng chỉ trở nên có hại khi có sự rối loạn giữa các loại cholesterol, mà bệnh lý điển hình gây ra là xơ vữa động mạch.
Vì là chất mỡ không hòa tan trong nước, cholesterol và các chất mỡ như triglyceride phải kết hợp với chất dễ tan trong nước là lipoprotein để dễ di chuyển trong máu. Vì vậy, khi xét nghiệm lượng mỡ máu ngoài tổng số Cholesterol, người ta còn phân tích cholesterol theo các loại Lipoprotein , trong đó có 2 loại quan trọng đó là LDL –c (lipoprotein tỉ trọng thấp ) “ mỡ xấu” và HDL-c ( Lipoprotein tỉ trọng cao) “mỡ tốt.” Mỡ máu tăng cao khi loại xấu tăng và loại tốt giảm, gây ra nhiều loại bệnh tim mạch nguy hiểm như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch não…
2. Mỡ máu bao nhiêu là cao?
Hầu hết những người bị tăng lượng cholesterol trong máu đều không có dấu hiệu gì rõ rệt, chúng sẽ phát triển thầm lặng trong cơ thể. Do vậy việc duy nhất để biết được mỡ máu bao nhiêu là cao đó là đi xét nghiệm máu.
Các chuyên gia khuyến cáo: Người trên 20 tuổi nên đi xét nghiệm máu ít nhất 5 năm 1 lần. Chỉ số xét nghiệm máu được tính bằng mg/DL hoặc mmol/L.
3. Ý nghĩa các chỉ số xét nghiệm mỡ máu
Cholesterol kết hợp với LDL có ký hiệu LDL-C là dạng dư thừa trong cơ thể gây hại sức khỏe. Cholesterol vận chuyển trong máu sẽ lắng đọng ở thành mạch máu hình thành các mảng xơ vữa động mạch.
Cholesterol kết hợp với HDL ký hiệu HDL-C có lợi cho sức khỏe. Chúng phá hủy các xơ vữa động mạch gây hại để mạch máu lưu thông tốt hơn. Khi có kết quả xét nghiệm mỡ máu, bạn cần quan tâm đến các chỉ số sau:
Chỉ số |
Bình thường |
Cao |
1/ Cholesterol toàn phần |
< 200 mg/dL (< 5,2 mmol/dL) |
> 240 mg/dL (> 6,2 mmol/dL) |
2/ LDL – Cholesterol (LCL-c) |
< 130 mg/dL (< 3,3 mmol/dL) |
> 160 mg/dL (> 4,1 mmol/dL) |
3/ Triglyceride |
< 160 mg/dL (< 2,2 mmol/dL) |
> 200 mg/dL (> 2,3 mmol/dL) |
4/ HDL – Cholesterol (HDL-c) |
< 50 mg/dL (< 1,3 mmol/dL) |
> 40 mg/dL (> 1 mmol/dL) |
4. Các yếu tố ảnh hưởng xét nghiệm mỡ máu
Cholesterol lưu thông trong tuần hoàn hình thành qua 2 nguồn gốc: nguồn ngoại sinh do thức ăn cung cấp và nguồn nội sinh do gan và ruột tổng hợp. Theo đó, xét nghiệm mỡ máu chịu ảnh hưởng bởi chế độ ăn uống của người bệnh. Bệnh nhân mới ăn thực phẩm giàu cholesterol như trứng làm tăng nồng độ cholesterol trong máu dẫn đến kết quả xét nghiệm sai lệch.
Bên cạnh đó, các chỉ số xét nghiệm mỡ máu cũng bị chi phối bởi một số yếu tố khác như:
-
Lượng mỡ máu mùa đông cao hơn mùa hè khoảng 8%.
-
Độ tuổi của người bệnh: Đối tượng thường tăng cholesterol trong máu: người nghiện thuốc lá, tuổi cao (nam, nữ > 45 tuổi) người cao huyết áp > 140/90 mmHg hoặc dùng thuốc điều trị tăng huyết áp, bệnh tim và đái tháo đường.
-
Ảnh hưởng từ một số loại thuốc: Thuốc an thần, thuốc chẹn bêta giao cảm, steroid tăng chuyển hóa, disulfiram, lansoprazol, levodopa, lithium, thuốc ngừa thai uống. Ngoài ra: pergolide, phenobarbital, phenytoin, Sulfonamid, testosterone, thuốc lợi tiểu nhóm thiazid, ticlopidin, venlafaxine, vitamin D và adrenalin.
5. Mỡ máu cao nên ăn gì?
- Chế độ ăn uống cùng sinh hoạt cực kỳ quan trọng đối với người bị mỡ máu cao. Để không có nguy cơ tăng mỡ máu trong cơ thể, bạn nên ăn nhiều rau xanh, các loại trái cây mọng nước. Bởi trong rau và trái cây chứa nhiều vi chất và chất xơ tự nhiên giúp tiêu hóa thuận lợi, đặc biệt rất tốt cho máu. Một số thực phẩm có thể giúp làm giảm cholesterol như : Gừng, nấm hương, mộc nhĩ, hành tây, tỏi, chế phẩm từ đậu …
- Nên bổ sung ăn thịt trắng thay vì thì đỏ, chẳng hạn như cá, mỗi tuần nên ăn từ 2-3 bữa cá thay thịt, đặc biệt với người cao tuổi. Nên dùng dầu thực vật thay vì mỡ động vật để nấu ăn.
- Để hạn chế sự tăng lượng cholesterol và triglycerid trong máu, nên hạn chế ăn đồ chiên/xào , nội tạng động vật (nhất là óc , thận , tim , gan), gạch cua , các loại thịt đỏ chứa nhiều chất béo; không nên ăn da gà, vịt, ngan. Không nên ăn nhiều đồ ngọt như mứt , kẹo , nước ngọt , kem … Không uống nhiều rượu bia, không hút thuốc lá.
Bên cạnh chế độ ăn uống hợp lý, bạn cần tăng cường rèn luyện thể dục thể thao đều đặn, phù hợp với sức khỏe và điều kiện bản thân. Đi khám sức khỏe định kỳ để kịp thời phát hiện cũng như có những biện pháp điều chỉnh phù hợp với tình trạng của bản thân.
6. Những lưu ý cần thiết trước khi xét nghiệm mỡ máu
-
Nhịn ăn
Kết quả xét nghiệm mỡ máu chính xác khi người bệnh không dung nạp bất kỳ loại thực phẩm nào vào cơ thể trong vòng từ 8 – 12 giờ. Bởi thực phẩm có chứa nhiều lipid và các chất dinh dưỡng chuyển hóa thành đường glucose trong máu tăng, gây rối loạn các chỉ số, dẫn đến sự sai lệch trong kết luận bệnh.
-
Bệnh nhân không uống sữa, thuốc, nước ngọt, cà phê, hút thuốc,…
Bệnh nhân tuyệt đối không được sử dụng rượu bia, thức uống có ga, có cồn hoặc chất kích thích, … trước khi xét nghiệm 24 giờ. Các loại nước này sẽ tác động đến chỉ số sinh hóa máu nên kết quả xét nghiệm không chính xác.
-
Uống đủ nước
Do phải để bụng rỗng nên việc bổ sung đủ nước là điều cần thiết, tránh nguy cơ bị mệt trong lúc chờ đợi. Hơn nữa, dung nạp đủ nước cho cơ thể cũng có thể giúp bệnh nhân giảm căng thẳng, lo âu trong quá trình chờ đợi kết quả xét nghiệm mỡ máu.
-
Thời điểm lấy máu xét nghiệm
Nồng độ một số chất có thể thay đổi tùy vào thời điểm lấy máu. Ví dụ, nồng độ cortisol, sắt huyết thanh và glucose cao nhất vào buổi sáng 6 – 8 giờ và giảm dần vào buổi chiều và nửa đêm. Thời điểm lấy máu xét nghiệm tốt nhất vào buổi sáng.
Bài viết liên quan:
Nguồn tham khảo: