Cơ tim là căn bệnh tim mạch có thể đe dọa sự sống con người ngay bất cứ lúc nào. Đây là căn bệnh rất nguy hiểm, chú ta phải hết sức chú ý. Bên cạnh biết, ta cần nắm rõ các kiến thức về bệnh. Không chỉ để bảo vệ bảo vệ sức khỏe bản thân, mà còn bảo vệ những người xung quanh ta. Cùng Medplus tìm hiểu kĩ về 05 Phương pháp phòng ngừa bệnh cơ tim.
Bệnh cơ tim là gì?
Bệnh cơ tim là bệnh bắp thịt trên thành tim. Đây là bệnh lý khi cấu trúc cơ tim thay đổi dẫn đến chức năng cơ tim bị biến đổi. Khả năng bơm máu của tim cũng gặp vấn đề trầm trọng. Người mắc bệnh cơ tim có thể đối mặt với những biến chứng tim mạch thông qua nhiều loại bệnh của bệnh cơ tim.
Khi mắc bệnh cơ tim, các cơ tim trở nên quá lớn, dày hoặc chai cứng. Hiện tượng này khiến tim không thể co bóp liên tục, hữu hiệu để bơm máu trong hệ tuần hoàn. Nhiều trường hợp được bác sĩ ghi nhận khi mô cơ tim biến thành mô sẹo. Tim biểu hiện yếu đi, còn gọi là bệnh lý « loạn nhịp tim »
Bệnh cơ tim được chia thành nhiều loại. Theo đó, mỗi loại bệnh cơ tim sẽ có triệu chứng và cách điều trị khác nhau.
Cùng Medplus tìm hiểu 06 phương pháp phòng ngừa bệnh cơ tim:
Phương pháp 1: Ăn uống lành mạnh
Chế độ ăn uống lành mạnh với tim mạch, ăn nhiều rau quả tươi, giảm muối và hạn chế chất béo
Kiểm soát khẩu phần ăn
Lượng thức ăn bạn tiêu thụ vào cơ thể cũng quan trọng như việc bạn ăn các loại thực phẩm nào. Nếu bạn ăn quá nhiều hoặc ăn theo kiểu nhồi đến khi bị căng tức bụng sẽ dẫn đến dư thừa lượng calo hơn mức cần thiết.
Tốt nhất, bạn nên chọn cho mình những thực phẩm ít năng lượng, giàu chất dinh dưỡng, chẳng hạn như trái cây, rau quả tươi; hạn chế ăn những loại thức ăn chứa hàm lượng calo cao, giàu natri, ví dụ như thực phẩm chế biến sẵn hoặc đồ ăn nhanh. Chiến lược này có thể giúp bạn cải thiện chế độ ăn uống lành mạnh hơn, mang lại một trái tim khỏe mạnh và một vòng eo lý tưởng.
Ngoài ra, bạn cần thường xuyên theo dõi số lượng thức ăn dung nạp vào cơ thể. Số lượng khẩu phần được khuyến nghị cho mỗi nhóm thực phẩm có thể thay đổi tùy thuộc vào chế độ ăn uống cụ thể mà bạn đang tuân theo. Có thể ban đầu bạn vẫn chưa quen với việc thực hiện xác định khẩu phần ăn, bạn nên sử dụng cốc đo lường, thìa, bát hoặc cân cho đến khi bạn cảm thấy tự tin với phán đoán của mình.
Ăn nhiều rau quả
Rau và trái cây luôn là những loại thực phẩm cung cấp nguồn vitamin và khoáng chất dồi dào cho cơ thể. Đặc điểm nổi trội của loại thực phẩm này là ít calo và giàu chất xơ. Rau và trái cây cũng giống như các loại thực vật hoặc thực phẩm có nguồn gốc thực vật khác, có chứa các chất có thể giúp ngăn ngừa bệnh tim mạch hiệu quả. Ăn nhiều trái cây và rau quả có thể giúp bạn cắt giảm thực phẩm có lượng calo cao hơn, chẳng hạn như thịt, phô mai và đồ ăn nhanh.
Trong khẩu phần ăn, rau và hoa quả đều rất dễ ăn. Bạn có thể rửa rau sạch sẽ và cất trong tủ lạnh để sử dụng dần. Chọn công thức nấu ăn có rau hoặc trái cây làm nguyên liệu chính, chẳng hạn như rau xào hoặc trái cây tươi trộn vào món salad.
Những loại rau và trái cây nên ăn:
- Trái cây và rau tươi.
- Rau đóng hộp ít natri
- Trái cây đóng hộp kèm nước trái cây
Phương pháp 2: Duy trì cân nặng ổn định khỏe mạnh
Người trưởng thành từ 25 tuổi trở nên thường có cân nặng và chiều cao được duy trì ổn định, đặc biệt là chiều cao. Tình trạng dinh dưỡng người trưởng thành có sự thay đổi, khi cân nặng giảm hoặc tăng cân. Vì vậy, mỗi người chúng ta cần biết số cân nặng ở “mức nên có” của mình để duy trì, phòng tránh thừa cân/ bị béo phì và suy dinh dưỡng trường diễn.
Có nhiều công thức tính cân nặng ở “mức nên có” áp dụng cho cả nam và nữ :
– Cân nặng lý tưởng = (chiều cao (cm) – 100) x 0,9.
Ví dụ: 1 người cao 1,63m (163cm), áp dụng vào công thức tính như sau:
Cân nặng lý tưởng = (163 – 100 ) x 0,9 = 56,7 kg.
– Công thức tính theo chỉ số khối cơ thể BMI được Tổ chức Y tế Thế giới khuyên dùng:
(Cân nặng kg)
BMI = ——————————————
(Chiều cao x chiều cao) (mét)
Như vậy BMI bằng cân nặng (tính theo kg) chia cho chiều cao (tính theo m) bình phương.
Cách đánh giá tình trạng dinh dưỡng dựa vào BIM như sau:
BMI < 18,5: nhẹ cân/gầy.
BMI (17,0 – 18,5): nhẹ cân mức nhẹ.
BMI (16,0 – 17,0): nhẹ cân mức trung bình.
BMI < 16,0: nhẹ cân mức nặng.
BMI từ 18,5 – 24,9: là bình thường,
BMI ≥ 25,0: là thừa cân.
BMI (25,0 – 30,0): tiền béo phì.
BMI > 30: là béo phì.
BMI (30,0 – 35,0): béo phì độ I.
BMI (35,0 – 40,0): béo phì độ II.
BMI ≥ 40,0): béo phì độ III.
Với người châu Á nói chung, người Việt Nam nói riêng:
BMI từ 18,5 – 22,9: bình, thường.
BMI ≥ 23: thừa cân.
BMI > 25: béo phì.
Như vậy, với người Việt Nam khi có BMI < 18,5 là người có cân nặng thấp hay bị gầy/thiếu năng lượng trường diễn. Người có cân nặng thấp/người bị gầy do không ăn đủ năng lượng và các chất dinh dưỡng theo nhu cầu cần thiết của cơ thể, mức tiêu hao năng lượng nhiều hơn mức ăn vào.
Phương pháp 3: Giải tỏa căng thẳng, áp lực
Hãy làm 1 việc mình thích. Cho dù sở thích chỉ đơn giản như trồng một cây hoa trước cửa sổ hay tham vọng hơn là vào xưởng chế biến gỗ, chỉ cần đó là điều bạn thực sự thích thú thì chặng đường “tiêu diệt” strees của bạn sẽ ngắn lại rất nhanh. Hãy luôn ghi nhớ trong đầu: điều quan trọng nhất là luôn phải tạo thời gian cho bản thân.
Phương pháp 4: Tập thể dục
Hoạt động thể chất, chơi thể thao, tập thể dục thường xuyên mỗi ngày ít nhất 30 phút. Đây không những là phương pháp phòng ngừa bệnh cơ tim, mà hàng loạt các bệnh khác.
Phương pháp 5: Tránh xa chất kích thích
Không sử dụng chất kích thích như hút thuốc lá, thuốc lào, không uống rượu bia,..
Xem thêm 03 Nguyên nhân gây ra bệnh cơ tim
Đừng quên ghé Medplus hằng ngày để cập nhật nhiều tin tức tổng hợp nhé!
Nguồn tổng hợp WebMD