Phòng phong theo như tên gọi là một vị thuốc rất hay được dùng để chữa các chứng bệnh do gió gây ra (phong là gió, phòng là phòng bị). Vậy có những bài thuốc trị bệnh hiệu quả từ dược liệu phòng phong hiện nay? Cách dùng dược liệu này như thế nào? Hãy cùng Medplus tìm hiểu rõ hơn về loại dược liệu này nhé!
1. Thông tin dược liệu
Tên thường gọi: Phòng phong
Tên khoa học: Ledebouriella seseloides (Hoffm.) H. Wolff
Họ: Apiaceae (Hoa tán)
Đặc điểm dược liệu
Cây xuyên phòng phong (Ligusticum brachylobum) là một cây sống lâu năm cao tới 1m. Từ gốc ra những lá có cuống dài 10-15cm, phía dưới cuống phát triển thành bẹ ôm lấy thân. Lá 2-3 lần xẻ lông chim. Cụm hoa hình tán kép gồm 25-30 tán nhỏ, dài ngắn không đều, dài từ 5- 8cm, mỗi tán nhỏ mang 25-30 hoa màu trắng. Quả kép gồm 2 phần quả, hình trứng dẹt không có lông, trên lưng có sống chạy dọc, giữa sống có 3 ống tinh dầu, mặt tiếp xúc có 5-6 ống tinh dầu, hai bên mép Phòng phong
Xuyên phòng phong phát triển thành cánh.
Cây phòng phong hay thiên phòng phong (Ledebouriella seseloides) cũng là một cây sống lâu năm, cao 0.3-0.8m, lá mọc so le, có cuống dài, phía dưới cũng phát triển thành bẹ ốm vào thân, phiến lá xẻ lông chim 2-3 lần trông giống lá ngải cứu. Cụm hoa hình tán kép, mỗi tán kép có 5-7 tán nhỏ, cuống tán nhỏ không đều nhau. Mỗi tán nhỏ có 4-9 hoa nhỏ màu trắng. Quả kép gồm 2 phin quả, hai quả dính nhau trông như hình chuông; trên lưng quả có sống chạy dọc, giữa sống có một ống tinh dầu, mặt tiếp xúc giữa 2 phần quả có 1 ống tinh dầu.
Cây vân phòng phong hay phòng phong lá tre-trúc diệp phòng phong (Seseli delavayi) là một cây sống lâu năm cao 0,3-0,5m, lá kép 2-3 lần xẻ lông chim có cuống dài, thùy lá giống lá tre dài 7-10cm, rộng 2-4cm, mép nguyên. Cụm hoa hình tán kép gồm 5-8 tán nhỏ, mỗi tán nhỏ gồm 10-20 hoa nhỏ có cuống dài ngắn không đều. Hoa màu trắng. Quả hình trứng dài màu tím nâu, trên lưng phân quả có sống chạy dọc, giữa sống quả có 3 ống tinh dầu, ở mặt tiếp xúc giữa 2 phân quả có 5 ống tinh dầu.
Bộ phận dùng
Rễ được dùng để làm thuốc. Nên chọn thứ rễ to, chắc, đầu rễ không có lông, vỏ mỏng mịn, bên trong có màu nâu và tâm có màu vàng nhạt
Thu hái và chế biến
Rễ được thu hái vào mùa Xuân và Thu. Đào lấy rễ, sau đó cắt bỏ phần thân trên, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô là dùng được. Hoặc có thể bào chế dược liệu theo những cách sau đây:
- Rửa sạch, để để ráo, thái mỏng sau đó đem phơi khô.
- Đem loại bỏ lông bờm ở phần đầu cuống, sau phun nước cho mềm. Cuối cùng đem dược liệu thái phiến và phơi khô là dùng được. Khi dùng có thể dùng sống hoặc sao lên dùng.
- Cắt bỏ phần đuôi, đem thái nhỏ và bảo quản để dùng dần.
Phân bố
Như trên đã nói, phòng phong chưa thấy mọc ở nước ta. Ta vẫn còn phải nhập vị thuốc này ở Trung Quốc. Tại Trung Quốc xuyên phòng phong chủ yếu sản xuất ở Tứ Xuyên, Quý Châu và Vân Nam. Phòng phong chủ yếu sản xuất ở Hắc Long Giang, Cát Lâm, Liêu Ninh, Hà Bắc, Sơn Đông, Nội Mông. Vân phòng phong chủ yếu sản xuất ở Tứ Xuyên, Quý Châu và Vân Nam.
2. Công dụng và tác dụng chính
Thành phần hóa học
Trong phòng phong (Ledebouriella seseloides) người ta đã thấy có các chất manit, những chất có tính chất phenola với độ chảy 92 oC, glucozid đắng và các chất đường.
Theo Ư Đạt Vọng, trong loại phòng phong (Siler divaricatum) có 0,05% tinh dầu.
Các loại phòng phong khác chưa thấy có tài liệu nghiên cứu.
Tính vị
Vị cay, ngọt, không độc, tính ấm.
Quy kinh
Quy vào kinh Đại trường, Phế, Can, túc Thái âm tỳ, Dương minh Vị.
Tác dụng dược lý
Theo y học hiện đại
- Nước sắc từ dược liệu có tác dụng in vitro với một số vi khuẩn như Pseudomonas aeruginosa, Shigella, Staphylococcus aureus,… Ngoài ra nước sắc từ phòng phong cũng có tác dụng một số loại virus cúm.
- Chất chiết xuất từ dược liệu có tác dụng hạ nhiệt và giảm đau.
- Nước sắc phòng phong có thể thoái nhiệt (hạ thân nhiệt)
Theo y học cổ truyền
- Tác dụng: Hành kinh lạc, khu phong, bổ trung, ích thần, trừ độc tính của phụ tử, thư cân mạch, chỉ thống, thông lợi ngũ tạng, phát hãn, giải biểu, năng an thần và định chí.
- Chủ trị: Phong nhiệt, ngoại cảm phong hàn, trị 36 chứng phong, tâm phiền, chảy nước mắt sống, băng trung, lậu hạ, mồ hôi trộm, chứng sợ gió, đau đầu, xương khớp nhức mỏi,…
Cách dùng và liều lượng
Thuốc được dùng ở dạng sắc, tán bột hoặc làm hoàn. Liều dùng trung bình từ 4 – 10g có thể dùng 8 – 12g/ ngày khi cần thiết.
3. Bài thuốc chữa bệnh
Bài thuốc chữa chứng thiên đầu thống (đau nhức một bên đầu)
- Chuẩn bị: Bạch chỉ và phòng phong bằng lượng nhau.
- Thực hiện: Đem tán bột mịn, chế với mật làm thành viên to bằng quả táo ta. Mỗi lần ngậm 1 viên và dùng chung với nước chè xanh.
Bài thuốc thanh nhiệt tả hạ chữa chứng sơ phong giải biểu
- Chuẩn bị: Kinh giới, ma hoàng, xuyên khung, bạch thược (sao), hắc chi tử, mang tiêu, phòng phong, liên kiều, bạch hà, đương quy, đai hoàng (chưng rượu) và bạch truật mỗi thứ 20g, hoạt thạch 120g, cát cánh, thạch cao và hoàng cầm mỗi thứ 40g, cam thảo 80g.
- Thực hiện: Đem các vị tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng 6 – 8g uống với nước gừng. Hoặc có thể sắc uống.
Bài thuốc chữa tình trạng ra mồ hôi trộm khi ngủ
- Chuẩn bị: Xuyên khung 40g, phòng phong 80g và đảng sâm 20g.
- Thực hiện: Đem các vị tán thành bột mịn, sau đó trộn đều. Mỗi lần dùng 10 – 12g uống trước khi ngủ.
Bài thuốc trị ngộ độc phụ tử, ô đầu và nguyên hoa
- Chuẩn bị: Phòng phong.
- Thực hiện: Đem nấu kỹ và dùng nước cốt uống để giải độc.
Bài thuốc trị ban chẩn, mụn nhọt và thương hàn còn ở ngoài biểu
- Chuẩn bị: Chi tử, phòng phong, cam thảo và liên kiều bằng lượng nhau.
- Thực hiện: Đem các vị thuốc tán thành bột. Mỗi ngày dùng 8 – 12g, nên chia thành nhiều lần uống.
Bài thuốc trị khí hư ra màu xanh
- Chuẩn bị: Trần bì và sài hồ mỗi thứ 4g, phòng phong, chi tử và nhân trần mỗi thứ 12g, bạch phục linh, cam thảo (sống) và bạch thược mỗi thứ 20g.
- Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống.
Bài thuốc trị lỵ, tiêu chảy, bụng đau, mạch huyền, người sốt, đầu đau và người có ra mồ hôi
- Chuẩn bị: Thược dược (sao), phòng phong và hoàng cầm (sao) mỗi thứ 40g.
- Thực hiện: Đem các vị trộn đều. Mỗi lần dùng từ 20 – 40g đem sắc uống.
Bài thuốc trị ra mồ hôi nhiều
- Chuẩn bị: Bột gạo và phòng phong.
- Thực hiện: Đem các vị sao vàng và tán bột. Mỗi lần dùng 12g uống với nước sắc da heo.
Bài thuốc trị đại tràng bị bí kết ở người cao tuổi
- Chuẩn bị: Chỉ thực và phòng phong (sao với bột mì) mỗi thứ 40g và cam thảo 20g.
- Thực hiện: Đem các vị tán bột mịn, mỗi lần dùng 8g uống với nước sôi trước khi ăn.
Bài thuốc trị phụ nữ bị băng trung khiến máu chảy ra nhiều
- Chuẩn bị: Phòng phong bỏ đầu, đuôi và lông.
- Thực hiện: Đem nướng cho chín đỏ, tán thành bột. Mỗi lần dùng 4g uống với rượu.
4. Những điều cần lưu ý khi dùng dược liệu
Trong quá trình điều trị bệnh bằng phòng phong cần lưu ý:
- Phòng phong ghét Bạch cập, Tỳ giải và sợ Lê lô, Nguyên hoa, Bạch liễm và Can khương (gừng).
- Không nên dùng cho người có nguyên khí hư yếu, hen suyễn, phế hư, có mồ hôi, nhiệt cực sinh phong, âm hư hỏa vượng và huyết hư sinh phong.
- Không dùng bài thuốc từ phòng phong cho người huyết hư cấp đầu thống (đau đầu do huyết hư kinh giật).
- Cấm dùng cho trẻ nhỏ bị tiêu chảy mà tỳ hư, co giật và phụ nữ sau khi sinh
5. Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé!
Lưu ý:
- Thông tin về dược liệu mang tính chất tham khảo
- Quý độc giả không nên tự ý sử dụng phối bài thuốc mà sử dụng
- Quý độc giả nên tham vấn ý kiến thầy thuốc trước khi sử dụng, để hạn chế tác dụng phụ và tác dụng không mong muốn
Nguồn: tracuuduoclieu.vn
Xem thêm bài viết: