Theo tài liệu Đông Y: Bạch giới tử có vị cay, tính ấm, tác dụng trừ hàn, lợi khí, tán thủng, hóa đờm, khai vị, ôn trung. Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !
Thông tin cơ bản


1. Thông tin khoa học:
- Tên Tiếng Việt: Bạch giới tử, Hạt cải trắng
- Tên khoa học: Sinapis alba Linn.
- Họ: họ Cải (Brassicaceae).
2. Mô tả cây
- Loại thảo sống hàng năm. Lá đơn mọc so le có cuống. Cụm hoa hình trùm, hoa đều lưỡng tính, 4 lá dài, 4 cánh hoa xếp thành hình chữ thập, Có 6 nhị (4 chiếc dài, 2 chiếc ngắn). Bộ nhụy gồm 2 tâm bì bầu thường 2 ô do một vách giả ngăn đôi. Quả loại cải có lông, mỏ dài, có 4-6 hạt nhỏ màu vàng nâu có vân hình mạng rất nhỏ.
- Hạt nhỏ hình cầu, đường kính 1,5 – 3 mm, mặt ngoài màu trắng xám hay vàng nhạt, có vân hình mạng rất nhỏ, rốn hạt hình chấm nhỏ rõ. Hạt khô chắc, khi ngâm nước nở to ra. Lớp vỏ cứng mỏng, bóng. Khi cắt hạt ra thấy có lá mầm gấp, màu trắng, có chất dầu, không màu, vị hăng cay.
3. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố
- Cây được trồng ở nhiều địa phương nước ta lấy lá làm rau ăn, lấy hạt làm thuốc. Do đó dược liệu bạch giới tử phần lớn đều được nhập khẩu từ Trung Quốc.
Thu hoạch
- Thu hoạch vào cuối mùa hạ, đầu mùa thu
Bộ phận dùng
- Hạt phơi hay sấy khô của cây Cải bẹ trắng
Chế biến
- Hái quả chín, phơi cho nứt vỏ ngoài, lấy hạt bên trong phơi hoặc sấy khô.
Công dụng và tác dụng chính
A. Thành phần hoá học
- Alcaloid, thioglycosid, enzym, tinh dầu, myrosin, sinapine, sinalbin và một chất glucosid gọi là sinigrin, chất nhầy, 37% chất béo, saponin, linolenic acid, arachidic acid…
B. Tác dụng dược lý
Tác dụng hóa đờm
- Men Meroxin thủy phân sinh ra dầu Giới tử, kích thích nhẹ niêm mạc dạ dầy gây phản xạ tăng tiết dịch ở khí quản, có tác dụng hóa đờm (Trung Dược Học).
Tác dụng kích thích tại chỗ
- Có tác dụng kích thích tại chỗ ở da làm cho da đỏ, sung huyết, nặng hơn thì gây phỏng rất nặng (Trung Dược Học).
Ức chế nấm ngoài da
- Dung dịch pha trộn giữa nước và bạch giới tử theo tỷ lệ 1:3 có tác dụng ức chế một số loại vi nấm gây bệnh ngoài da.
C. Công dụng, tính vị và liều dùng
Tính vị
- Vị cay, tính ấm, không có độc.
Qui Kinh
- Phế, Can, Tỳ và Tâm bào.
Công năng
- Ôn phế, trừ đàm, tán kết, thông kinh lạc, chỉ thống
Công Dụng
- Chữa ho hen nhiều đờm, còn dùng chế bột mù tạc thay gia vị.
- Phản vị, ho suyễn, hàn đờm ở ngực, đau bụng, đau nhức tứ chi, đinh nhọt thuộc âm tính, âm thư, loa lịch,…
Lưu Ý
- Phế hư, ho khan không dùng.
- Bạch giới tử có tính ấm, vì vậy cần thận trọng khi dùng cho trường hợp âm hư hỏa vượng.
- Không nên dùng cho trường hợp phù dương hư hỏa bốc lên hoặc phế kinh có nhiệt.
- Thuốc có thể gây kích ứng ngoài da, do đó không nên dùng cho người có cơ địa dễ dị ứng.
- Người sốt nóng (khí hư hữu nhiệt), yếu phổi ho khan và sức yếu không nên dùng.
Liều dùng
- 6-12g mỗi ngày, dạng thuốc sắc.
Bài thuốc sử dụng
1. Trị bực bội, nóng nảy trong người, vị nhiệt, đờm:
Bạch giới tử, Hắc giới tử, Đại kích, Cam toại, Mang tiêu, Chu sa, mỗi vị liều lượng đều nhau trộn hồ làm viên bằng hạt ngô, ngày uống 10 viên với nước gừng (Phổ Tế Phương).
2. Chữa đầy tức do hàn đờm
dùng Bạch giới tử, Đại kích, Cam toại, Hồ tiêu, Quế tâm các vị bằng nhau tán bột viên hột bằng hạt ngô đồng, lần uống 10 viên với nước gừng (Phổ Tế Phương).
[elementor-template id="263870"]
3. Chữa hơi lạnh trong bụng đưa lên:
Bạch giới tử 1 chén, sao qua, tán bột, trộn với nước sôi làm hoàn to bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần uống 10 hạt vơi nước Gừng (Tục Truyền Tín Phương).
4. Phòng ngừa đậu mùa nhập vào mắt:
Bạch giới tử nghiền bột, trộn nước gián dưới lòng bàn chân để kéo độc xuống (Toàn Ấu Tâm Giám Phương).
5. Chữa ngực sườn bị đờm ẩm:
Bạch giới tử 20g, Bạch truật 80g, tán bột. Nghiền nát Táo nhục, trộn với thuốc bột làm thành viên, to bằng hạt ngô đồng. Uống 50 viên với nước (Trích Huyền Phương).
6. Chữa hàn đờm ủng tắc ở phế, ho suyễn, đờm nhiều chất dãi trong, sườn ngực đầy tức:
Bạch giới tử 4g, Tử tô, Lai phúc tử, mỗi thứ 12g sắc uống (Tam Tử Dưỡng Thân Thang).
7. Chữa đờm ẩm lưu ở ngực, hoành cách mô, ho, suyễn, ngực sườn đầy tức:
Đại kích (bỏ vỏ), Cam toại (bỏ ruột), Bạch giới tử, lượng bằng nhau. Tán bột. Trộn với nước cốt Gừng làm viên. Ngày uống 1 lần, mỗi lần 2-4g với nước Gừng tươi sắc (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
8. Chữa đau nhức các khớp do đờm trệ:
Mộc miết tử 4g, Bạch giới tử, Một dược, Quế tâm, Mộc hương mỗi thứ 12g, tán bột. Mỗi lần uống 4g, ngày 2 lần, với rượu nóng (Bạch Giơi Tử Tán – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
9. Chữa hạch lao ở cổ:
Bạch giới tử, Thông bạch lượng bằng nhau. Đem Bạch giới tử tán bột trộn với hành trắng đã gĩa nát. Đắp lên vùng hạch, ngày một lần, cho đến khi khỏi (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
10. Chữa nhọt sưng độc mới phát:
Bạch giới tử, tán bột, trộn giấm đắp vào (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
11. Chữa trẻ nhỏ phế quản viêm cấp hoặc mạn:
Bạch giới tử 100g, tán bột. Mỗi lần dùng 1/3, thêm bột mì trắng 90g, thêm nước vào làm thành bánh. Trước lúc đi ngủ, đắp vào lưng trẻ. Sáng thức dậy, bỏ đi. Đắp 2 – 3 lần. Đã trị 50 ca, kết quả tốt (Kỳ Tú Hoa và cộng sự, Hắc Long Giang Trung Y Dược Học Báo 1988).
12. Chữa trẻ nhỏ bị phổi viêm:
Bạch giới tử tán bột, trộn với bột mì và nước làm thành bánh, đắp ở ngực. Trị 100 ca phổi viêm nơi trẻ nhỏ, thuốc có tác dụng tăng nhanh tác dụng tiêu viêm (Trần Nãi cần, Trung Tây Y Kết Hợp tạp Chí 1986).
13. Chữa liệt thần kinh mặt ngoại biên:
Bạch giới tử hoặc Hoàng giới tử, tán bột 5-10g, trộn với nước, gói vào miếng gạc đắp vào vùng liệt ở má, giữa 3 huyệt Địa thương, Hạ quan và Giáp xa. Dùng băng keo dính cố định lại. 3 – 12 giờ thì lấy ra. Cách 10 – 14 ngày đắp 1 lần. Thêm dùng phép Chích Lể. Đã trị 1052 ca, trong đó 137 ca trị 1 lần bỏ dở, còn 915 ca tiếp tục theo dõi. Tỉ lệ kết quả 97,7% (Trương Chính Quảng, Sơn Đông Trung Y Tạp Chí 1986).
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn tham khảo Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam