Cùng Medplus giải mã câu hỏi Bệnh tim phổi mạn tính có nguy hiểm không bạn đọc nhé!
1. Bệnh tim phổi mạn tính là gì ?
Bệnh tim phổi mạn tính là bệnh phì đại, giãn thất phải thứ phát do tăng áp lực động mạch phổi, gây nên bởi những bệnh của phổi, phế quản, mạch máu phổi, thần kinh và xương lồng ngực.
Loại trừ những trường hợp tăng áp lực động mạch phổi do hẹp lỗ van 2 lá, bệnh tim bẩm sinh.
Bệnh thường gặp ở người trên 50 tuổi, có nghiện thuốc lá. Nam bị nhiều hơn nữ, với tỉ lệ 5:1.
Ở Mỹ, bệnh tim-phổi mạn tính chiếm từ 10-30% số bệnh nhân vào điều trị vì suy tim mạn tính và là một nguyên nhân quan trọng gây tử vong
2. Nguyên nhân bệnh tim phổi mạn tính là gì ?
Bệnh tim phổi mạn tính do nhiều nguyên nhân khác nhau và có nguồn gốc tiên phát từ các bệnh như:
- Bệnh ở đường hô hấp và phế nang,
- Bệnh làm tổn thương đến bộ phận cơ học của bộ máy hô hấp,
- Bệnh làm tổn thương mạch máu phổi.
Bệnh tiên phát của đường hô hấp và phế nang bao gồm các bệnh:
- Viêm phế quản tắc nghẽn mạn tính có giãn phế nang hoặc không giãn phế nang,
- Hen phế quản,
- Giãn phế nang không phải do viêm phế quản và hen phế quan;
- Xơ phổi có giãn phế nang hoặc không giãn phế nang do hậu quả của bệnh lao phổi,
- Bụi phổi, giãn phế quản,
- Viêm phổi khác,
- Bệnh nhầy nhớt;
- Bệnh có hạt và thâm nhiễm phổi như bệnh sarcoid,
- Xơ phổi kẽ lan tỏa,
- Nhiễm borelli gây giãn phế nang,
- Bệnh u hạt có tế bào ái toan,
- Thâm nhiễm phổi ác tính,
- Xơ cứng bì,
- Luput ban đỏ rải rác,
- Viêm da và cơ,
- Vi sỏi phế nang;
- Bị cắt bỏ phổi, Bệnh kén hơi phổi tiên phát,
- Thoái hóa phổi;
- Bệnh thiếu oxy ở độ cao,
- Viêm phổi mủ mạn tính,
- Giãn phế quản,
- Kén xơ,
- Chứng béo phì giảm thông khí.
Bệnh tiên phát làm tổn thương đến bộ phận cơ học của bộ máy hô hấp bao gồm:
- Tật gù lưng,
- Vẹo cột sống,
- Vừa gù lưng vừa vẹo cột sống;
- Các dị dạng lồng ngực khác,
- Cắt ép xương sườn,
- Dày dính nặng màng phổi,
- Nhược cơ,
- Bệnh béo phì và giảm thông khí phế nang;
- Bệnh giảm thông khí phế nang không rõ nguyên nhân.
Bệnh tiên phát làm tổn thương mạch máu phổi bao gồm các bệnh về thành mạch máu như:
- Tăng áp lực động mạch phổi tiên phát,
- Viêm nút quanh động mạch,
- Viêm động mạch khác;
- Viêm tắc mạch máu phổi tiên phát,
- Tắc mạch máu phổi trong bệnh thiếu máu hình lưỡi liềm;
- Nghẽn mạch máu do cục máu đông ngoài phổi,do sán máng,
- Nghẽn mạch máu ác tính;
- Những bệnh gây nghẽn mạch máu khác,
- Tăng áp lực động mạch phổi do chèn ép như bị u trung thất,
- Phồng quai động mạch chủ,
- U hạt,
- Có tổ chức xơ ở phổi.
Với nhiều nguyên nhân đã nêu ở trên, tại nước ta theo các nhà khoa học các nguyên nhân gây nên bệnh tim phổi mạn tính thường gặp là do viêm phế quản mạn tính và hen phế quản, lao xơ phổi, giãn phế quản, viêm phế quản mạn tính đơn thuần, viêm dính màng phổi, dị dạng lồng ngực.
3. Triệu chứng bệnh tim phổi mạn tính là gì ?
Dấu hiệu và triệu chứng được chia thành hai giai đoạn để nhận biết:
Ở Giai đoạn đầu:
Chỉ thấy triệu chứng của các bệnh phổi, phế quản, cơ xương lồng ngực mạn tính và tăng áp lực động mạch phổi.
Ở Giai đoạn có suy tim phải:
- Triệu chứng cơ năng
- Triệu chứng thực thể
- Triệu chứng cận lâm sàng
Tuy nhiên để có thể biết rõ được triệu chứng nào thuộc về giai đoạn nào thì bạn nên đến cơ sở y tế gần nhất để chấn đoán
4.. Bệnh tim phổi mạn tính có chữa được không ?
Trong điều trị, thực hiện chế độ nghỉ ngơi rất cần thiết vì làm giảm công của tim, việc ứng dụng tùy thuộc vào mức độ suy tim.
Khi thấy xuất hiện dấu hiệu khó thở thì chỉ nên làm việc nhẹ, khi đã có dấu hiệu suy tim cần giảm hoặc bỏ các công việc phải gắng sức.
Nên nghỉ tại giường theo tư thế nửa nằm, nửa ngồi để giảm sự chèn ép của các tạng trong ổ bụng lên cơ hoành là cơ hô hấp chính.
Cần ăn nhạt vì chất muối NaCl làm tăng áp lực thẩm thấu trong máu, gây gánh nặng cho tuần hoàn; lượng muối NaCl đưa vào cơ thể có thể tính theo lượng muối thải ra qua nước tiểu trong 24 giờ, theo dõi đều đặn cơ thể của bệnh nhân, trường hợp suy tim nặng và phù nhiều thì chế độ ăn nhạt khắc khe hơn.
Dùng thuốc lợi tiểu có tác dụng làm giảm gánh nặng tuần hoàn bằng cách sử dụng các loại thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
Thuốc trợ tim chỉ nên dùng khi có nhịp nhanh và phải theo dõi mạch vì có thể gây loạn nhịp tim, chỉ sử dụng trong giai đoạn suy tim còn hồi phục, không nên dùng trong suy tim không hồi phục.
Thực tế trường hợp suy tim do bệnh tim phổi mạn tính việc dùng thuốc trợ tim không quan trọng bằng thuốc lợi tiểu và các phương pháp kết hợp khác như sử dụng oxy nhất là trong những đợt suy hô hấp cấp tính; trong các bệnh phổi mạn tính thường có bội nhiễm, bệnh nhân ho và khạc đờm đặc màu vàng hoặc màu xanh thì việc sử dụng kháng sinh phù hợp là rất cần thiết.
Có trường hợp dùng thuốc giãn mạch máu phổi với hy vọng làm giảm áp lực động mạch phổi nhưng chúng có tác dụng làm giảm oxy máu vì có sự rối loạn về phân bố khí và máu trong phổi. Phương pháp chích máu rất ít dùng và chỉ định khi hematocrit trên 60 – 70%.
Một số thể bệnh đặc biệt như bệnh tim phổi mạn tính do hen phế quản, bệnh nhân bị xơ phổi, người bệnh béo bệu, dị dạng lồng ngực, gù lưng, vẹo cột sống, vừa gù lưng vừa vẹo cột sống, tắc động mạch phổi… được chỉ định điều trị của bác sĩ theo từng trường hợp cụ thể.
Tìm hiểu từ nguồn: Wikipedia
Như vậy, Medplus đã cung cấp cho bạn đọc đầy đủ thông tin về Bệnh tim phổi mạn tính, hy vọng bài viết sẽ giúp ích được nhiều cho bạn trong cuộc sống góp phần nâng cao hạnh phúc gia đình
Bên cạnh đó, Medplus cũng cung cấp thêm một số thông tin liên quan:
- BỆNH CƠ TIM GIÃN NỞ: NGUYÊN NHÂN VÀ TRIỆU CHỨNG
- BỆNH CƠ TIM LÀ GÌ? NGUYÊN NHÂN VÀ TRIỆU CHỨNG
- ĐIỀU TRỊ XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH NHƯ THẾ NÀO?
- 4 ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH