Viêm vùng chậu là bệnh phụ khoa ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và khả năng sinh sản. Đối tượng dễ mắc bệnh là phụ nữ từng nạo phá thai hoặc quan hệ tình dục thiếu an toàn. Vậy dấu hiệu của bệnh viêm vùng chậu như thế nào thì hãy cùng Medplus tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo các loại bệnh khác:
1. Sơ lược về bệnh viêm vùng chậu
- PID là một bệnh nhiễm trùng cơ quan sinh sản nữ lây truyền qua quan hệ tình dục, nếu không được điều trị có thể gây ra các vấn đề như sẹo, đau đớn suốt đời và vô sinh.
- Nhiễm trùng thường có thể không bị phát hiện vì các triệu chứng mơ hồ hoặc hoàn toàn không xuất hiện.
- Bệnh viêm vùng chậu ảnh hưởng đến 1/10 phụ nữ bị vô sinh.
- Các dấu hiệu của PID bao gồm đau dữ dội ở vùng bụng dưới, sốt hoặc ớn lạnh, tiết dịch âm đạo có mùi hôi, chảy máu bất thường hoặc đau khi đi tiểu hoặc giao hợp.
- Quá trình điều trị đầu tiên là dùng kháng sinh để tấn công nhiễm trùng, với phẫu thuật là một lựa chọn cho những trường hợp nghiêm trọng hơn.
- Các cách chắc chắn nhất để ngăn ngừa PID là sử dụng biện pháp bảo vệ khi quan hệ tình dục, đi xét nghiệm, hạn chế số lượng bạn tình và tránh thụt rửa.
2. Bệnh viêm vùng chậu là gì?
Bệnh viêm vùng chậu (PID) bắt nguồn từ một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn lây lan từ âm đạo qua cổ tử cung đến tử cung, ống dẫn trứng hoặc buồng trứng. PID thường do bệnh lây truyền qua đường tình dục (STD) chlamydia hoặc bệnh lậu, nhưng đôi khi nó có thể xuất phát từ sự phá vỡ trạng thái bình thường của vi khuẩn trong âm đạo.
Hơn 1 triệu phụ nữ ở nước này được chẩn đoán mắc PID mỗi năm, theo Đại học Sản phụ khoa Hoa Kỳ (ACOG). Nếu không được điều trị, PID dẫn đến sẹo ở ống dẫn trứng, một tình trạng được gọi là vô sinh do yếu tố ống dẫn trứng , gây ra 25% đến 35% vô sinh nữ.
3. Nguyên nhân gây bệnh viêm vùng chậu
Quan hệ tình dục không an toàn có thể dẫn đến lây truyền STD, tiền thân của PID. Hai bệnh lây truyền qua đường tình dục chính gây ra bệnh viêm vùng chậu là chlamydia và bệnh lậu.
Các nguyên nhân khác có thể gây ra PID bao gồm viêm âm đạo do vi khuẩn (sự thay đổi cân bằng bình thường của vi khuẩn có trong âm đạo), thụt rửa, sinh con, sẩy thai hoặc phá thai.
4. Ai có thể bị bệnh viêm vùng chậu?
Tất cả phụ nữ đều có nguy cơ mắc bệnh viêm vùng chậu, nhưng bệnh này thường được chẩn đoán nhất ở những người dưới 25 tuổi. ACOG báo cáo rằng nguy cơ gia tăng đối với bất kỳ phụ nữ nào có nhiều bạn tình, mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục, bạn tình có quan hệ tình dục nhiều lần. đối tác hoặc lịch sử trước đây của PID.
5. Các dấu hiệu của bệnh viêm vùng chậu
Các triệu chứng thường mơ hồ hoặc chúng có thể hoàn toàn không hiển thị. Tìm kiếm trợ giúp y tế bất kỳ lúc nào có câu hỏi hoặc thắc mắc, đặc biệt nếu có các triệu chứng PID sau:
- Đau nhẹ vùng bụng dưới.
- Đau vùng trên bên phải dạ dày.
- Sốt, có thể kèm theo ớn lạnh.
- Tiết dịch âm đạo có mùi hôi khó chịu.
- Đau hoặc chảy máu khi quan hệ tình dục.
- Chảy máu giữa kỳ kinh.
- Đau hoặc cảm giác nóng rát khi đi tiểu.
Gọi cho bác sĩ phụ khoa của bạn ngay lập tức nếu các triệu chứng PID nghiêm trọng hơn xảy ra như lưu ý dưới đây.
- Đau nghiêm trọng ở vùng bụng dưới hoặc vùng xương chậu.
- Sốt với nhiệt độ cao hơn 101 độ F.
- Nôn mửa.
- Ngất xỉu, chóng mặt, da ẩm ướt hoặc sần sùi hoặc các dấu hiệu sốc khác.
6. Điều gì xảy ra nếu nó không được điều trị?
Những phụ nữ nghĩ rằng họ có thể mắc phải tình trạng này, không nên chờ đợi để được trợ giúp y tế nếu có bất kỳ dấu hiệu nào của PID. Bệnh sống trong cơ thể càng lâu thì khả năng biến chứng suốt đời càng tăng. Các vấn đề dài hạn có thể bao gồm:
- Đau bụng hoặc vùng chậu mà không bao giờ biến mất.
- Phát triển các mô sẹo trên ống dẫn trứng có thể gây tắc nghẽn.
- Mang thai ngoài tử cung (xảy ra bên ngoài tử cung).
- Vô sinh , hoặc các biến chứng khi thụ thai.
Trong khi thuốc kháng sinh sẽ điều trị một đợt PID đơn lẻ, phương pháp điều trị này sẽ không chữa khỏi những tổn thương đã gây ra cho các cơ quan sinh sản.
7. Cách ngăn ngừa viêm vùng chậu
Một số thói quen sinh hoạt hàng ngày có thể giúp ngăn chặn nguy cơ của viêm vùng chậu như:
- Vệ sinh vùng kín hàng ngày bằng các nước rửa vệ sinh phù hợp cho “cô bé” như nước rửa vệ sinh phụ nữ Abena ” INTIMATE CARE” vì sản phẩm này rất là lành tính có thể nói là “LÀNH NHƯ NƯỚC” và nó có độ pH vàng từ 3.5 – 4, không màu, không mùi, không paraben được rất nhiều bác sĩ da liễu khuyên dùng.
- Không nên mặc quần lót bó sát và tránh các vận động gây tổn thương âm đạo
- Không lạm dụng thuốc kháng sinh
- Ngoài ra, phụ nữ nên đi khám phụ khoa định kỳ để có thể theo dõi và điều trị đúng cách nếu xuất hiện bệnh
- Không nên sử dụng các sản phẩm tẩy rửa để rửa vùng kín như sữa tắm, xà phòng, chỉ nên dùng những sản phẩm nước rửa phụ khoa có độ Ph phù hợp
Nguồn tham khảo: