Được biết đến là một loại cây cảnh quan, có dây hoa màu vàng đặc trưng. Bọ Cạp Nước hay còn gọi là Muồng Hoàng Yến được trồng khá nhiều trên đường phố. Tuy nhiên, loài cây này được ứng dụng trong Y dược trở thành dược liệu rất có lợi. Cùng Medplus tìm hiểu về những điều lợi ích mà Muồng Hoàng Yến đem lại nhé!
Thông tin cơ bản
Tên tiếng Việt: Bọ cạp nước, Muồng bọ cạp, Muồng hoàng yến
Tên khoa học: Cassia fistula L.
Họ: Caesalpiniaceae (Vang)
Đặc tính cây
- Cây nhỡ, cao 6 – 12 m. Cành lá sum sê, tỏa rộng. nhẵn. Lá kép lông chim nhẵn, mọc so le, 5 – 6 đôi lá chét hình lục lăng, dài 7 – 12 cm, rộng 4 – 8 cm. Mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông trắng nhạt, sau nhẵn; lá kèm sớm rụng, cuống lá dài 15-30 cm.
- Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành chùm, dài 15 – 30 cm; lá bắc nhỏ, sớm rụng; hoa màu vàng. Đài 5 răng có lông ở mặt ngoài, tràng 5 cánh. Có móng ngắn và hẹp, nhị 10, có 3 cái rất dài, 4 cái trung bình và 3 cái rất nhỏ.
- Quả hình trụ, dài 40-50 cm; hạt rất nhiều có cơm bao bọc chứa trong những vách hóa gỗ, mỏng.
- Mùa hoa quả: tháng 5 – 10.
Nơi sinh sống và đặc điểm sinh thái
- Bọ cạp nước phân bố rộng rãi ở Ấn Độ, Xrilanca, Malaysia, Indonesia, Philippin, New Guinea, Thái Lan, Campuchia, Lào… Cây còn được trồng ở Ai Cập và Trung Quốc.
- Ở Việt Nam, bọ cạp nước phân bố chủ yếu ở các tỉnh Tây Ninh, Bình Phước, Đồng Nai, các tỉnh Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Cây còn được trồng ở một số thành phố lớn như Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Bình Dương.
- Bọ cạp nước thuộc loại cây gỗ nhỡ, mọc rải rác trong các kiểu rừng thưa nửa rụng lá hoặc rừng thứ Sinh. Cây ưa sáng, lúc còn nhỏ có thể hơi chịu bóng. Thích nghi cao với khí hậu nhiệt đới điển hình, nhiệt độ trung bình năm vào khoảng 25°C, nhiệt độ tối thấp trung bình 20°C, tối cao trung bình 28 – 29°C.
- Cây có thể chịu được khô hạn. Những cây trồng ở đường phố và công viên ở Hà Nội đã tỏ ra thích nghi được với nền nhiệt độ thấp hơn, có mùa đông lạnh kéo dài. Cây trồng từ hạt sau 4 – 6 năm bắt đầu có hoa; hoa ra hàng năm; tái sinh từ hạt tốt. Cây trồng ở thành phố vừa để làm cảnh vừa lấy bóng mát. Gỗ dùng để làm đồ gia dụng. Vỏ là nguồn nguyên liệu chiết tanin.
Bộ phận dùng
Quả, hạt, rễ và vỏ.
Thành phần hóa học
- Hạt bọ cạp nước chứa một lượng calci hữu cơ khá cao (827 mg/ 100g hạt). Trong khi đó, hàm lượng natri trong thịt quả và hạt lại tương đối thấp.
- Thịt quả chứa các acid amin như aspartic (15,3%), glutamic (13%) và lysin (6,6%). So với acid amin toàn phần rhein, anthraquinon và fistulacidin.
- Trong hạt, các con số này tương ứng là 16,6%, 19,5% và 6,6%. Thành phần quan trọng trong vỏ hạt là acid fistulic.
- Lá bọ cạp nước chứa anthraquinon, tanin, các Sennosid A và B.
- Vỏ rễ chứa tanin, phlobaphen, oxo – anthraquinon.
Công dụng
- Quả bọ cạp nước dùng sống chữa táo bón với liều 4 – 6 g (nhuận tràng), hoặc 10- 20g (tẩy); ngâm rượu uống làm thuốc tiêu, bổ, giúp ăn ngon cơm, đỡ đau lưng, đau người.
- Cơm quả và hạt (1 kg) sắc với một lít nước, lọc và cô cách thủy thành cao. Lá thuốc chữa đau lưng, đau mình, lỵ, tiêu chảy với liều 5 = 15g. Lá tươi giã nát vắt lấy nước bôi chữa hắc lào, và sắc uống chữa đau lưng và để nhuận tràng, với liều 15 -20 lá.
- Ngoài ra lá cây còn chữa nấm da. Quả chữa ỉa chảy, thấp khớp, ăn uống không tiêu, tay chân nhức mỏi, táo bón, lỵ. Chữa Sốt bởi hoa.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo.
- Người bệnh không tự ý áp dụng.
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Nguồn: Tracuuduoclieu.vn