Thổ Mộc Hương là một loài cây thảo. Giúp trị ngực bụng trướng đau, cảm mạo, ho, lợi đờm,… Ngoài ra còn có những bài thuốc hay về cây này. Cùng Medplus tìm hiểu về thổ mộc hương nhé!
Thông tin cơ bản của Thổ Mộc Hương
Tên tiếng Việt: Thổ mộc hương hoa chùm, Tạng mộc hương
Tên khoa học: Inula racemosa Hook.
Họ thực vật: Asteraceae (Cúc)
Đặc điểm cây
- Cây thảo sống lưu niên, cao tới 2m có thân rễ to, dạng hành. Thân to khoẻ, có lông mềm và phân nhánh chỉ ở phần trên mà thôi.
- Các lá gốc dài tới hơn 50cm, hình bầu dục và tận cùng thành mũi nhọn, hơi ít lông ở mặt trên, có lông màu phớt và xám ở mặt dưới; mép lá chỉ hơi có răng. Các lá của thân có cùng hình dạng nhưng nhỏ hơn.
- Cụm hoa hình đầu lớn 5-6 (-7)cm, có một vòng các hoa hình lưỡi vàng rất hẹp và rất nhiều hoa hình ống.
- Quả bế, hình trụ có 4 góc; màu nâu nâu, phía trên có một mào lông đơn, màu hung hung.
- Ra hoa tháng 5-7, kết quả tháng 7-9.
Bộ phận dùng
Rễ củ – Radix Inulae Helenii, thường gọi là Thổ mộc hương.
Nơi sống và thu hái
Gốc ở ý và vùng Ban Căng, được thuần hoá và mọc hoang dại ở khắp châu Âu, sang vùng Trung Ðông. Hymalaya đến Bắc Mỹ. Ta có nhập trồng vào khoảng những năm 1960.
Cây cần có đất tốt và dễ trồng, hoặc bằng hạt, hoặc bằng những đoạn thân ngầm. Trồng theo khoảng cách 40 x 80cm. Thu hoạch rễ vào mùa thu từ cuối thứ hai đầu năm thứ ba, rửa sạch, thái miếng cỡ 2cm, phơi khô ngoài ánh nắng mặt trời hoặc sấy ở nhiệt độ 30o – 45o.
Thành phần hoá học, tính vị của Thổ Mộc Hương
Thành phần hoá học
Rễ cây mộc hương được phân tích là có chứa một số thành phần hóa học đặc trưng sau đây:
- Dihydrocostus lactone
- Saussurea lactone
- Costus lactone
- Costunotide
- Dihydrocostunolide
- Costic acid
- Stigmasterol
- Phellandrene
- Aplotaxene
Tính vị, tác dụng
Vị cay đắng, tính ấm; có tác dụng kiện tỳ hoà vị, điều khí giải uất, chỉ thống an thai.
Thổ mộc hương kích thích mạnh sự tiết các dịch tiêu hoá (giúp ăn ngon miệng), nó còn là chất lợi tiểu nhẹ, làm tan sưng và long đờm trong bệnh viêm phế quản.
Công dụng và những bài thuốc
Công dụng, chỉ định và phối hợp
- Thường dùng làm thuốc giúp sự tiêu hoá, ăn ngon cơm, thông tiểu, chữa ho, ho cơn, viêm khí quản, bạch đới, bệnh xanh lướt, thiếu máu; còn dùng chữa ngực bụng quặn đau, ngực sườn bầm tím, đau hai bên sườn, ỉa chảy, kiết lỵ, thai động không yên.
- Ở Âu Châu, người ta dùng chủ yếu là cồn thuốc (20-30 giọt, 3-4 lần trong ngày với một ít nước). Có khi dạng thuốc nước (đun sôi 1-2 thìa cà phê rễ cắt mịn với 1/2 lít nước và để cho ngấm) hoặc dạng bột (dùng bằng mũi dao) chống sự lười ăn và đau dạ dày, cả trong bệnh viêm phế quản.
Những bài thuốc có Thổ Mộc Hương
1. Chữa viêm loét dạ dày
- Chuẩn bị: 15g rễ mộc hương, 15g rễ cây se, 15g rễ cỏ tranh, 15g rễ cây thục quỳ, 10g quả tiểu hồi, 10g quả đại hồi, 10g hoa cúc camomlle, 10g hoa đông quỳ.
- Thực hiện: Các loại dược liệu đã chuẩn bị đem phơi hoặc sấy khô rồi trộn đều và tán thành bột. Mỗi lần dùng 1 – 2 thìa cà phê và hãm với nước sôi để uống, dùng 3 lần/ngày vào trước các bữa ăn.
2. Chữa viêm phế quản mãn tính
- Chuẩn bị: 100g rễ mộc hương, 100g cây ghi trắng, 50g cây cỏ xạ hương, 50g lá tía tô đất, 50g cây long nha thảo, 30g hạt mùi.
- Thực hiện: Các vị thuốc đem đi sấy khô rồi trộn cho đều và nghiền thành bột mịn. Mỗi ngày sắc khoảng 30 – 40g thuốc và chia làm 3 lần, uống thuốc trước bữa ăn.
3. Chữa tiêu chảy ở trẻ em
- Chuẩn bị: 12g rễ mộc hương, 12g bạch truật, 12g chỉ thực, 12g mạch nha, 12g sơn trà, 12g hoàng liên, 12g trần bì, 12g thần khúc, 8g sa nhân, 8g liên kiều, 8g la bạc tử.
- Thực hiện: Các được liệu đem tán nhỏ và làm thành viên. Mỗi ngày sử dụng trong giới hạn từ 4 – 8g thuốc tùy thuộc vào độ tuổi của trẻ và mức độ bệnh.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo.
- Người bệnh không tự ý áp dụng.
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Nguồn: Tracuuduoclieu.vn