Bỏng nổ có vị chát, có tác dụng rút mủ, trị mụn bọc trắng, mụn mủ vàng, diệt trùng, trị vết loét, rễ được dùng để trị bệnh lậu, khát nước, chân tay run, chóng mặt, sốt nóng. Vậy có những bài thuốc trị bệnh hiệu quả từ dược liệu bỏng nổ nào hiện nay? Cách dùng dược liệu này như thế nào? Hãy cùng Medplus tìm hiểu rõ hơn về loại dược liệu này nhé!
1. Thông tin dược liệu
Tên thường gọi: Bỏng nổ; Cơm nguội; Quả nổ trắng; Bỏng nẻ
Tên khoa học: Flueggea virosa
Họ: Thầu dầu (danh pháp khoa học: Euphorbiaceae)
Đặc điểm dược liệu
Cây bỏng nổ nhỏ, chiều cao trung bình từ 2 – 3m, thân có màu nâu sẫm, cành khúc khuỷu. Lá nguyên, mỏng, có kích thước và hình dạng không thống nhất, tuy nhiên thường có hình bầu dục, thuôn ở đầu và nhọn ở gốc. Lá kèm có hình tam giác, hoa mọc ở nách lá. Hoa đực mọc thành cụm, hoa cái mọc riêng lẻ hoặc xếp chùm 2 – 3 hoa. Quả nang, hình cầu, có màu trắng nhạt, vỏ 3 mảnh, hạt màu đỏ nâu có 3 cạnh.
Mùa hoa bắt đầu vào tháng 6 và kết thúc vào tháng 8, sai quả vào tháng 9 – 11
Bộ phận dùng
Vỏ, rễ, cành và lá của cây được sử dụng để làm thuốc
Thu hái và chế biến
Thu hái các bộ phận khác quanh năm, riêng rễ chỉ nên thu hoạch vào mùa thu.
Sau khi thu hái, đem về rửa sạch, loại bỏ đất cát. Sau đó đem thái mỏng, sấy hoặc phơi khô.
Phân bố
Cây bỏng nổ phân bố ở Việt Nam, Thái Lan, Philippin, Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ và Đài Loan. Ở nước ta, loại cầy này thường mọc hoang ở ven đường hoặc mọc trong rừng thưa.
2. Công dụng và tác dụng chính
Thành phần hóa học
Cây bỏng nổ có chứa saponin, tannin, alkaloid,…
Tính vị
Vỏ chát
Quy kinh
Chưa tìm thấy tài liệu ghi nhận
Tác dụng dược lý
Theo nghiên cứu dược lý hiện đại
- Chiết xuất Ethanol và Chloroform từ thảo dược có tác dụng kháng khuẩn và chống lại các gốc tự do.
- Chiết xuất Methanol từ rễ có khả năng chống nấm Candida albicans và Trichytum mentagrophytes.
- Chiết xuất từ lá cây bỏng nổ có tác dụng chống sốt rét, ức chế sự sinh trưởng của Plasmodium falciparumin.
- Bergenin có trong bỏng nổ có khả năng chống loạn nhịp tim ở chuột thực nghiệm. Ngoài ra thành phần này giảm lipit và xơ vữa ở chuột bị tăng lipit máu. Thành phần Bergenin còn có tác dụng bảo vệ niêm mạc và chống loét dạ dày ở chuột lang.
- Chiết xuất từ vỏ cây có thể làm giảm huyết áp động mạch ở chó.
- Nước sắc từ rễ có tác dụng điều trị bệnh sán máng, đau dạ dày, đau bụng kinh, nhiễm giun đường ruột và viêm tai giữa.
Theo y học cổ truyền
- Tác dụng thu liễm.
- Nước sắc từ cành lá có tác dụng rút mủ, trị mụn bọc trắng, mụn mủ vàng, diệt trùng. Hoặc có thể dùng lá giã đắp lên vết thương do sắt hoen gỉ gây ra.
- Tại Ấn Độ, thảo dược này còn được dùng để trị vết loét, rễ được dùng để trị bệnh lậu, khát nước, chân tay run, chóng mặt, sốt nóng.
Cách dùng và liều lượng
Dùng thuốc ở dạng nước sắc, liều dùng thông thường 6 – 12g. Nếu dùng đắp ở ngoài da có thể dùng nhiều hơn liều lượng trên.
3. Bài thuốc sử dụng
Bài thuốc trị sốt rét, chóng mặt, chân tay run rẩy: Dùng 6 – 12g đem sắc uống.
4. Những điều cần lưu ý khi dùng dược liệu
Trong quá trình điều trị bệnh bằng cây bỏng nổ cần lưu ý: Một số bài thuốc chưa được chứng minh về độ an toàn và tác dụng. Vỏ cây có chứa độc, do đó có thể gây dị ứng và ngứa rát ở da. Tránh nhầm lẫn với cây nổ hay còn gọi là cây tanh tách.
5. Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé!
Lưu ý:
- Thông tin về dược liệu mang tính chất tham khảo
- Quý độc giả không nên tự ý sử dụng phối bài thuốc mà sử dụng
- Quý độc giả nên tham vấn ý kiến thầy thuốc trước khi sử dụng, để hạn chế tác dụng phụ và tác dụng không mong muốn
Nguồn: tracuuduoclieu.vn
Xem thêm bài viết: